Chuyển đến nội dung chính

Binh lang

Hạt cau còn được gọi là binh lang, tân lang đây là một vị thuốc quý được dùng nhiều trong Đông y.


Có 2 loại cay đó là cau rừng và cao nhà: Cau rừng (sơn binh lang); cau nhà (gia binh lang). Cau rừng có hạt cứng hơn và nhỏ hơn cau nhà.

Tên khoa học
Areca catechu L. Thuộc họ cau

Khu vực phân bố
Cây cau mọc ở khắp các tỉnh thành của nước ta, nhiều nhất ở miền Bắc nơi có truyền thống ăn trầu cau và một số tỉnh miền Tây (Người xưa có câu: Miếng trầu là đầu câu chuyện).
Những tỉnh có trồng nhiều cau: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Thái Bình, Tiền Giang, Cần Thơ, Bến Tre..

Bộ phận dùng
Toàn bộ quả cau: gồm vỏ và hạt đều dùng làm thuốc.
Rễ cau non: Là một vị thuốc có tác dụng cường dương, kích thích sinh lý nam rất mạnh.
Cách chế biến và thu hái
Quả cau được thu hái theo thời vụ, mỗi năm 1 vụ vào thời gian từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm khi quả già (Quả có kích thước lớn, có màu xanh đậm, hạt cứng chuyển sang màu nâu nhạt là được, không nên để khi quả đã chuyển sang màu vàng vì lúc này quả đã già lượng dược tính bị giảm).
Rễ cau thu hái vào đầu mùa hè: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm.

Thành phần hóa học
Thành phần chính trong hạt cau là Tanin. Trong đó gồm 4 ancaloit: Arecolin, guvacolin, arecaidin, guvaxin

Tính vị
Hạt cau có vị chát, đắng, tính ôn vào 2 kinh vị và đại tràng.


Hạt cau khô

* Công dụng của hạt cau
Tăng cường tiêu hóa, điều trị viêm đường ruột
Hạt thường dùng làm thuốc tẩy giun, sán
Điều trị liệt dương, yếu sinh lý (Dùng rễ cau non)
Điều trị chốc đầu ở trẻ em

Cách dùng, liều dùng
Tăng cường tiêu hóa, điều trị viêm ruột: Hạt cau khô tán bột 2-4g pha nước sôi uống hàng ngày.
Tẩy giun sán: Dùng kết hợp với hạt bí ngô (Cách này giờ không mấy ai dùng vì cách làm khá phức tạp).
Điều trị chốc đầu: Hạt cau nghiền nhỏ xào với dầu vừng bôi lên đầu.
Điều trị liệt dương: Tham khảo cách dùng rễ cau tại đây

Lưu ý khi sử dụng
Hạt cau (Binh lang) dùng liều nhỏ giúp kích thích thần kinh, nhưng dùng liều lớn gây say, thậm chí liệt thần kinh.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong