Chuyển đến nội dung chính

Cây bấc đèn

Cây bấc đèn còn có tên gọi khác là đăng tâm thảo. Vị thuốc đăng tâm thảo chính là phần ruột (như 1 lõi xốp) của cây bấc đèn.

Tên khoa học
Juncus effusus L. var. Thuộc họ Bấc.
Cây có tên gọi là cây bấc đèn vì lột ruột cây ra có thể dùng làm bấc đèn dầu (Bấc đèn là phần lõi vải dẫn dầu bên trong cái đèn dầu ngày xưa).

Khu vực phân bố
Loài cây này thường mọc hoang khắp các tỉnh đồng bằng Bắc bộ nước ta, loài cây này mọc nhiều ở các tỉnh Nam Định, Hà Nam, Thái Bình.

Bộ phận dùng
Ruột cây chính là bộ phận được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Đăng tâm thảo thường được thu hái vào mua thu (tháng 8 đến tháng 10) – Khi mà những cây bấc đèn đã phát triển lên mức lớn nhất. Người dân dùng liềm cắt sát đất, rạch dọc đôi thân cây lấy lõi rồi bó thành từng bó phơi khô mà làm thuốc.

Thành phần hóa học
Chưa có tài liệu nghiên cứu.

Tính vị
Cây có vị ngọt, tính hàn. Vào 3 kinh tâm, phế và tiểu trường

* Công dụng của cây bấc đèn
Theo kinh nghiệm dân gian, cây bấc đèn có một số tác dụng chính như sau:
An thần, điều trị mất ngủ rất hay
Điều trị ho, viêm họng
Lợi tiểu, điều trị phù nề

Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân tiểu ít, bí tiểu
Người kém ngủ
Người bị ho, viêm họng khi thay đổi thời tiết
Người bị phù nề
Tiểu ra máu, tiểu đục

Cách dùng, liều dùng
Dùng hàng ngày với liều: 2g – 4g dưới dạng thuốc sắc.

Một số bài thuốc có vị đăng tâm thảo
Điều trị mất ngủ, phù nề, tiểu ít: Đăng tâm thảo 8-10g đun với 4 bát nước, đun cạn còn 2 bát, chia 3 lần uống trong ngày.
Điều trị tiểu ra máu, tiểu đục, tiểu buốt: Cây bấc đèn 6g, rễ cỏ tranh 10g, cây dừa nước khô 10g đun nước uống hàng ngày.
Điều trị ho, viêm họng: Cây bấc đèn 5g, củ mạch môn 10g, lá tre tươi 10g đun nước uống trong ngày.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v