Chuyển đến nội dung chính

Cây hy thiêm

Tên khác của Cây hy thiêm
Cỏ đĩ, Chó đẻ hoa vàng, hy thiêm thảo.


Tên khoa học
Siegesbeckia orientalis (Thuộc họ cúc)

Mô tả cây thuốc :
Cây có chiều cao thấp: chỉ từ 30cm đến 40cm
Thân và cành có lông
Lá mọc đối, hình tam giác có răng cưa
Hoa màu vàng
Quả hình trứng 4-5 cạnh màu đen

Lưu ý tránh nhầm lẫn khi tìm và sử dụng vị thuốc Hy thiêm thảo ngoài tự nhiên:
Nhiều trang nói hy thiêm thảo còn có tên khác là cỏ Cứt lợn là không đúng, do vậy nhiều độc nhầm tưởng với Cây cứt lợn.
Đặc điểm phân biệt: Cứt lợn hình dáng khá giống Hy thiêm vì chúng đều có lông ở thân và cành.
Chúng khác nhau ở Hoa. Hoa cứt lợn có 2 loại (màu trắng và màu tím), còn hoa Hy thiêm có màu vàng. Đây chính là đặc điểm để ta phân biệt

Khu vực phân bố
Hy thiêm là cây thuốc sống hàng năm. Cây phân bố ở khắp các tỉnh miền núi nước ta. Cây mọc nhiều ở cá tỉnh miền núi phía Bắc, như: Tỉnh Hòa Bình, Lào cai, Hà Giang, Yên Bái, lai Châu ….

Bộ phận dùng
Thân và lá cây được sử dụng làm thuốc. Người dân thường loại bỏ gốc và rễ, không dùng gốc và rễ của cây hy thiêm để làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Hy thiêm mọc vào mùa xuân bắt đầu ra hoa vào tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Thời gian cây chuẩn bị ra hoa của cây thuốc cũng chính là thời vụ thu hái thuốc (Thường vào tháng 4 hàng năm).
Cây thu hái về sẽ được loại bỏ phần lá héo, sâu, sau đó cắt ngắn và phơi khô ở độ ẩm thích hợp (khoảng 12% là tốt nhất) và được sử dụng để làm thuốc.

Thành phần hóa học
Hy thiêm có chứa các chất đắng daturosid, orientin

Tính vị
Cây có Vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, trừ thấp, giảm đau, rất tốt cho xương khớp, đặc biệt là người cao tuổi.

* Công dụng
Tác dụng tốt cho người phong tê thấp, đau nhức xương khớp.
Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh gút (Gout)
Rất tốt cho bệnh nhân mắc viêm đa khớp dạng thấp
Hỗ trợ điều trị chứng tê bại nửa người
Tác dụng giảm đau lưng mỏi gối
điều trị kinh nguyệt không đều

Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân phong tê thấp
Bệnh nhân gút (Gout)
Bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp
Người già bị đau nhức xương khớp, đau lưng mỏi gối do thoái hóa xương khớp
Bệnh nhân bị tê bại, liệt nửa người (Do tai biến)
Phụ nữ kinh nguyệt không đều.

Cách dùng, liều dùng
Liều lượng: Ngày dùng 8-16g dạng thuốc sắc
Hỗ trợ điều trị phong thấp, chân tê bại, lưng gối đau mỏi: Hy thiêm 50g, Ngưa tất 20g, Thổ phục linh 20g, Lá lốt 10g sắc uống hoặc tán bộ sử dụng ngày 3 lần ( Mỗi lần 10gram).
Hỗ trợ điều trị phong thấp: Hy thiêm thảo: 30gram, thiên niên kiện: 20gram sắc uống
Hỗ trợ điều trị viêm đa khớp dạng thấp: Hy thiêm thảo: 20gram sắc nước uống trong ngày

Lưu ý khi sử dụng
Hy thiêm sử dụng rất an toàn và  không gây phẩn ứng khi sử dụng
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc