Chuyển đến nội dung chính

Cây nữ lang

Cây nữ lang còn được gọi là Sì to (Tên gọi  địa phương của người Mèo ở Lào Cai)


Tên khoa học
Valeriana officinalis

Khu vực phân bố
Cây nữ lang được biết đến là một vị thuốc có tác dụng an thần điều trị mất ngủ rất hiệu quả,  ngày nay vị thuốc này còn được ứng dụng nhiều hơn trong Y học hiện đại bởi hiệu quả an thần, điều trị mất ngủ tiên tiến hơn các loại thuốc ngủ hiện nay, đặc biệt cách dùng cây nữ lang điều trị mất ngủ còn dùng được cho trẻ em (Bởi tính hiệu quả và sự an toàn của thuốc từ thảo dược mang lại).

Công dụng điều trị mất ngủ của nữ lang còn được so sánh ngang với vị thuốc Hoa tam thất (Một vị thuốc điều trị mất ngủ rất hiệu quả hiện nay).

Tại Pháp mỗi năm đất nước này tiêu thụ từ 100 đến 150 tấn rễ cây Nữ lang để làm thuốc thay thế các loại thuốc an thần.

Ở nước ta cây nữ lang thường mọc tại các dãy núi cao trên 1.000m  các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như khu vực vùng núi cao Sapa của tỉnh Lào Cai, vùng núi cao của tỉnh Yên Bái, lai Châu.

Bộ phận dùng
Bộ phận được sử dụng làm thuốc của cây nữ Lang là toàn bộ rễ và thân cây

Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái vào thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm, bắt đầu từ mùa thu tiếng hết Mùa Đông. Đây là thời điểm rễ cây phát triển mạnh nhất và có được tính cao.

Dân tộc Mèo đã biết đào cây này về trồng quanh nhà để làm thuốc.

Thành phần hóa học
Trong cây nữ lang có chứa nhiều tinh dầu, ngoài ra còn có 5-10% chất vô cơ, rất nhiều gluxit (tinh bột, sacaroza) các axit hữu cơ (ben­zoic, salixylic, cafeic, clorogenic), một ít lipit, sterol, tanin…

Tính vị
Cây có vị ngọt cay, tính ấm.

* Công dụng của cây nữ lang
Cách đây hàng trăm năm dân tộc Mèo ở vùng cao Tây Bắc đã biết sử dụng cây Sì to (Nữ lang) làm thuốc an thần và điều trị bệnh mất ngủ. Ngày nay qua nhiều nghiên cứu các nhà khoa học đã chứng minh cây nữ lang có những công dụng chính như sau:
Tác dụng an thần, điều trị mất ngủ (Tác dụng này được phát hiện từ thế kỷ 18 do một thầy thuốc người Anh tìm ra).
Tác dụng chống co giật
Tác dụng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày
Tác dụng giãn rộng, tăng lưu lượng máu ở động mạch vành (Hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành, tim mạch, thiếu máu cơ tim)
Tác dụng bảo vệ tế bào gan, hỗ trợ điều trị viêm gan B

Đối tượng sử dụng
Người bị mất ngủ (Dùng được cho trẻ nhỏ)
Người bệnh động kinh, co giật, loạn thần
Người bệnh viêm dạ dày
Bệnh nhân bị hẹp động mạch vành, các hội chứng bệnh tim mạch do tắc nghẽn mạch vành
Cách dùng, liều dùng
Điều trị mất ngủ: 10-15g cây nữ lang (Cây và rễ) sắc nước uống hàng ngày

Điều trị bệnh đau dạ dày: Rễ cây nữ lang sao khô tán thành dạng bột mịn, chiêu nước uống ngày 2 lần mỗi lần 4g.

Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch, tăng cường sức khỏe: 10-15g cây nữ lang khô, 20g cây dong riềng đỏ khô sắc nước uống hàng ngày.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc