Chuyển đến nội dung chính

Cây thầu dầu tía

Cây thầu dầu tía còn có tên gọi khác cây đu đủ tía, dầu ve, tỳ ma (Tên đông y).


Tên khoa học
Cây có tên khoa học là Ricinus communis L, thuộc họ thầu dầu.

Khu vực phân bố
Cây thầu dầu tía mọc chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Tây Bắc nước ta như: Hòa Bình, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Lào Cai… Khu vực miền Nam và đồng bằng ít thấy cây thuốc này.

Bộ phận dùng
Lá, thân và hạt của cây đều được dùng làm thuốc.
Hạt thầu dầu tía còn tên gọi là tỳ ma tử.

Cách chế biến và thu hái
Lá thầu dầu thu há quanh năm, có thể dùng là tươi hoặc lá khô.
Hạt thầu dầu thường thu hái từ tháng 5 – 6 hàng năm, thường thu hái để ép lấy tinh dầu.

Thành phần hóa học
Theo các nghiên cứu trong hạt thầu dầu có lượng tinh dầu rất cao = 40-50%, 25% chất anbummoit, rixin = 0,15%
Lá thầu dầu có lượng hoạt chất rất phong phú như: axit tactric, axit xitric, axit corydalic, axit amin, rutonozit, quexitrin, astragalin, rixin = 1,3% (Trong đó rixin trong lá non = 1,3%, trong lá già úa = 2,5%).

Lưu ý:
Chất rixin là một chất độc. Với liều 0,002mg/1kg thể trọng đã làm chết một con thỏ.
Gây độc: Một hạt sẽ gây nôn mửa, 3-4 hạt đủ làm tử vong trẻ nhỏ, 14-15 hạt đủ làm người lớn tử vong (Nếu dùng hạt tươi sống). Do vậy các bạn tuyệt đối không sử dụng hạt cây này.

* Công dụng của cây thầu dầu tía
Theo kinh nghiệm dân gian lá thầu dầu tía có vị ngọt, tính bình, hơi độc. Được sử dụng điều trị một số bệnh sau:
Lá thầu dầu tía dùng điều trị bệnh trĩ ngoại
Hạt thầu dầu tía dùng để thông tiện (Do có độc nên ít được sử dụng).

Cách dùng, liều dùng
Cách 1 (Dùng độc vị):
Lấy 4 lá thầu dầu tía tươi, giã nát đắp trực tiếp vào hậu môn. Để trong thời gian 10 phút, gỡ thuốc ra, lấy nước muối rửa sạch. Mỗi ngày duy trì 1 lần, dùng liên tục 1 tuần là có chuyển biến. Dùng trong 1 tháng là khỏi bệnh.
Cách 2 (Dùng kết hợp):
Lá thầu dầu tía tươi (hoặc khô): 3 lá
Lá vông nem tươi (hoặc khô): 3 lá (Hoặc lá dừa cạn 10 lá)
Đem giá nát (Có thể dùng máy say sinh tố), dùng vải gói lại. Ngồi lên trên gói thuốc sao cho hậu môn tiếp xúc với gói thuốc, duy trì trong thời gian 15 phút. (Sau 7 ngày sẽ thấy có chuyển biến). Làm liên tục cách trên trong 1 tháng là khỏi bệnh, búi trĩ sẽ co lên và hết hẳn.

Kinh nghiệm: Ngoài sử dụng thuốc đắp bằng cây thầu dầu tía, bệnh nhân nên củng cố thêm bằng thuốc uống để điều trị bệnh nhanh, triệt để và không bị tái phát bằng cách sử dụng Cao thuốc nam điều trị bệnh trĩ
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...