Chuyển đến nội dung chính

Nấm phục linh thiên

Nấm phục linh thiên là một loại dược thảo cực hiếm, loại nấm này mới được phát hiện sử dụng một vài năm gần đây ở Việt Nam và được gọi với tên nấm phục linh thiên. Ngoài ra nấm còn có tên gọi là phục linh thần (phục thần), phục linh bì, xích phục linh.

Người ta phân ra làm 2 loại nấm phục linh là: Phục linh thần và phục linh thiên:

Phục linh thần: là loại nấm phục linh mọc ở từ rễ một loại cây họ thông có tên cây vân sam
Phục linh thiên: là loại nấm phục linh mọc ra từ ngọn cây vân sam.
Tên khoa học
Poria cocos Wolf. Thuộc họ nấm lỗ

Khu vực phân bố
Loài nấm này cực hiếm, ở nước ta mới có một vài nơi phát hiện được loại nấm này. Nơi phát hiện nhiều nấm phục linh là dãy Hoàng Liên Sơn (Nơi có những cánh rừng cổ thụ hàng ngàn năm), ngoài ra nấm phục linh còn được tìm thấy ở vùng núi của tỉnh Lâm Đồng, Đà Nẵng.

Bộ phận dùng
Bộ phận dùng là phần nấm mọc ra từ ngọn cây vân sam. Nấm này càng lớn thì càng có giá trị, hiện nay kỷ lục củ nấm phục linh thiên có kích thước lớn nhất là 14kg tại Yên Bái, củ nấm này đã được trả giá cao nhất 200 triệu đồng nhưng người chủ vẫn chưa đồng ý bán.

Cách chế biến và thu hái
Loại nấm này cực hiếm và chỉ mọc trên ngọn cây vân sam. Khi thu hái người ta thường phải dùng tới dây bảo hiểm để đu người trên cây hái nấm về (Đây là 1 công việc khá mạo hiểm, tiềm ẩn nhiểu dủi do).

Thành phần hóa học
Các nghiên cứu mới đây cho thấy trong nấm phục linh có rất nhiều dược chất quý như:  Pachymoza, fructoza, glucoza và 3 loại axit amin quý gồm Axit pachimic, axit eburicoic, axit 3p- hydroxylanosta-7,9 (Theo tạp chí dược học Nhật Bản).

Theo chúng tôi được biết đây là loại dược liệu được ghi trong những cuốn sách cổ của Trung Hoa, nó được đánh giá là có hiệu năng cao gấp nhiều lần nhân sâm Triều Tiên.

Tính vị
Nấm phục linh có vị ngọt nhạt, tính bình. Vào 5 kinh tâm, phế, tỳ, vị và thận.

* Công dụng của nấm phục linh thiên
Tác dụng bồi bổ, tráng kiện cơ thể
Tác dụng phục hồi sức khỏe
Tác dụng điều trị bệnh ung thư
Tác dụng lợi tiểu, tiêu độc, điều trị phù thũng
Điều trị bệnh nám da, tàn nhang
Đối tượng sử dụng
Người có thể trạng yếu dùng để bồi bổ
Người bệnh ung thư
Người bình thường muốn dùng để tăng cường sức khỏe
Người bị phù thũng, ứ nước, bí tiểu
Người có da mặt nám đen, tàn nhang

Cách dùng, liều dùng
Ta có thể dùng dưới dạng ngậm, sắc uống hoặc ngâm rượu. Cách dùng như sau:

1. Dùng bồi bổ, tăng cường sức khỏe, điều trị ung thư
Cách ngậm: Lấy củ tươi, cắt 1 miếng mỏng cho người bệnh ngậm đến khi nào nấm tan hết. Ngày dùng 2-3 lần (Bảo quản củ tươi trong ngăn mát tủ lạnh, khi nào dùng mới lấy dao cắt 1 miếng mỏng để dùng dân).
Cách sắc uống: Mỗi ngày cắt lấy 1 miếng nhỏ như hạt đậu phọng (Hạt lạc) hãm với nước sôi uống hàng ngày, nếu dùng cho nhiều người thì tăng tỷ lệ cho thích hợp.
Cách ngâm rượu: Ngâm củ tươi sẽ rất tốt, củ tươi ta đem cắt thành những miếng hình hộp có kích thước khoảng 2cm/miếng. Đem ngâm với rượu gạo 40 độ trong thời gian 3 tháng là dùng được.
Tỷ lệ ngâm : 1kg củ tươi ngâm với 5 lít rượu.

2. Điều trị bí tiểu, phù nề
Phục linh thiên (khô) 10g, tang bạch bì 10g, mộc thông 5g, sắc với 600ml, đun cạn còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.

3. Điều trị nám da, tàn ngang
Củ phục linh tươi nghiền nhỏ, thêm chút mật ong chộn đều bôi lên vùng da bị nám, tàn nhang (Cách này cho hiệu quả rất cao).
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc