Chuyển đến nội dung chính

Bạch mao căn

Tên khác
Rễ cỏ tranh còn gọi là bạch mao căn, rễ ỏ tranh loại tươi gọi là sinh mao căn.


Tên khoa học
Imperaia cyỉindrica Beauv. Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

Rễ cỏ tranh hay Bạch mao căn (Rhiioma Imperatae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tranh hay cỏ tranh.

Mô tả cây
Hầu hết ai trong chúng ta cũng đều biết về cây cỏ tranh, một cây thuốc mọc rất nhiều ở nước ta. Cây cỏ tranh là một loại cỏ sống dai, thân rễ khỏe chắc, hình lá lúa, lá có răng cưa. (Xem ảnh)
Cây cỏ tranh

Rễ cỏ tranh khô (Bạch mao căn)

Rễ cỏ tranh tươi (Sinh mao căn)


Rễ cỏ tranh là một tành phần quan trọng trong Bài thuốc nam điều trị bệnh sỏi thận ở Hòa Bình

Thành phần hóa học
Trong thân rễ có glucozo, fructozo và axit hữu cơ.
Mùi vị
Rễ cỏ tranh có vị ngọt
Công dụng và liều dùng
Tính chất theo tài liệu cổ: Bạch mao căn (rễ cỏ tranh) có vị ngọt, tính hàn. Vào ba kinh tâm, tỳ và vị.

Có một số tác dụng chính như sau:
Tác dụng tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện
Tác dụng thông tiểu và tẩy độc cơ thể
Tác dụng điều trị nóng sốt
Tác dụng điều trị bệnh sỏi thận
Tác dụng điều trị viêm đường tiết niệu
Tcs dụng tốt cho bệnh nhân mắc bệnh về phổi

Đối tượng sử dụng
Người tiểu tiện khó khăn, bí tiểu, phiền khát (háo nước)
Người bệnh mắc chứng tiểu ra máu, thổ huyết, máu cam
Bệnh nhân mắc sỏi thận
Bệnh nhân viêm đường tiết niệu
Các trường hợp bị nóng sốt
Bệnh nhân mắc ho hen, cò cử
Cách dùng, liều dùng
Liều dùng 10-40g dưới dạng thuốc sắc.

Ngoài ra còn nhiều cách sử dụng rễ cỏ tranh làm thuốc trong những trường hợp bệnh cụ thể. Caythuoc.org giới thiệu một số cách dùng rễ cỏ tranh làm thuốc cụ thể như sau:

Đơn thuốc có bạch mao căn
1. Bài thuốc lợi tiểu, hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận: Râu ngô 40g, xa tiền tử 25g, rễ cỏ tranh 30g, hoa cúc 5g sắc nước uống trong ngày. Tác dụng: Giúp thông tiểu, giải độc, rất tốt cho bệnh nhân mắc sỏi thận, người bí tiểu, đái rắt, ăn đồ ăn nóng. Đây cũng là bài thuốc nam tốt cho bệnh nhân sỏi thận.

2. Bài thuốc “Như thần thang” điều trị ho hen, cò cử: Sinh mao căn (rễ cỏ tranh tươi) 100g sắc uống trong ngày.

3. Bài thuốc điều trị chứng đái ra máu: Bạch mao căn 30g, khương thán 15g, thêm mật ong 2 muỗng cà phê, sắc uống trong ngày. Dùng liên tục trong thời gian 1 tháng là khỏi dứt.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v