Chuyển đến nội dung chính

Bạch truật

Tên khác
Ư truật, đông truật, triết truật.

Tên khoa học
Atractylodes macrocephala Koidz, thuộc họ Cúc – Compositea

Khu vực phân bố
Bạch truật là loại cây sống lâu năm, cây có thể cao tới 80cm. Cây có củ to. Ngày trước do chưa chủ động được nguồn giống nên ta vẫn phải nhập nguồn nguyên liệu từ Trung Quốc. Bắt đầu từ những năm 1970, phong trào trồng cây thuốc lên cao, và ta đã nhập giống cây về trồng ở cá tỉnh Miền núi phía Bắc của nước ta. Cây trồng ở các tỉnh miền núi cao lạnh phải mất 2 -3 năm mới thu hoạch được. còn nếu trồng ở đồng bằng thì thời gian trồng rút ngắn xuống còn 1 năm

Bộ phận dùng
Rễ và thân phơi khô của cây được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Cây thu hái vào tháng 10 âm lịch hàng năm. Đào lấy thân, rễ gốc sử dụng, thời điểm: Khi nào thấy lá cây úa và rụng là thời gian thích hợp để thu hoạch cây thuốc.
Sau khi rửa sạch, cắt bỏ phần rễ con và phơi khô thì gọi là bạch truật hay hồng truật.
Nếu thái mỏng phơi khô thì gọi là sinh thái truật, hay đông truật.

Thành phần hóa học
Trong củ có tinh dầu, vitamin A và một số tinh chất quý.


củ Bạch truật

Tính vị :
Theo tài liệu cổ bạch truật có vị ngọt, tính đắng, hơi ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng kiện tỳ vị, hòa trung, táo thấp, hóa đờm, lợi tiểu, làm hết mồ hôi, an thai.

* Công dụng của bạch truật
Tốt cho tiêu hóa, đặc biệt người tiêu hóa kém, phân sống, tiêu chảy.
Rất tốt cho người bị viêm loét dạ dày
điều trị chứng tự đổ mồ hôi (ra mồ hôi trộm)
Tiêu phù nề, tiêu thũng

Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân mắc các bệnh về đường tiêu hóa: Ăn uống khó tiêu, phân sống do tỳ vị hư
Bệnh nhân viêm đại tràng, tiêu chảy lâu ngày
Bệnh nhân viêm loét dạ dày
Người bị phù thũng do ứ nước
Bệnh nhân bị đổ mồ hôi trộm
Cách dùng, liều dùng
Ngày dùng từ 6 – 12gram dưới dạng thuốc sắc. Có thể kế hợp dùng với các vị thuốc khác.

Lưu ý khi sử dụng
Người âm hư, đại tiện táo, háo khát nước không nên dùng.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ