Chuyển đến nội dung chính

Bài thuốc minh mạng thang

Bài thuốc minh mạng thang là một bài thuốc bổ dùng để tiến vua Minh Mạng, bài thuốc này đã được một Ngự Y triều Nguyễn ghi chép trong sổ sách nhưng đã bị thất lạc từ lâu.

Năm 2014 Hội Đông Y tỉnh Thừa Thiên Huế sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu. Đoàn nghiên cứu đã tìm ra bài thuốc trên trong một tập tài liệu cổ ở trung tâm lưu trữ quốc gia 1 Hà Nội.

Ý nghĩa việc tìm ra bài thuốc Minh Mạng thang
Việc tìm ra bài thuốc trên có ý nghĩa rất to lớn, bởi đây là một bài thuốc bổ rất nổi tiếng chỉ được dùng để tiến vua Minh Mạng. Người xưa kể rằng, chính nhờ bài thuốc Minh Mạng thang mà vua Minh mạng trong một đêm có thể an ái được với 6 phi tần. Ông có tới 142 người con, gồm 78 hoàng tử và 64 công chúa (Theo thống kê Minh Mạng là ông vua có nhiều con nhất trong 13 đời vua triều Nguyễn).
Chính vì vậy mà từ hàng trục năm nay, nhiều người muốn truy tìm bằng được công thức của bài thuốc bổ được gọi là một loại xuân dược này.
Từ kết quả tìm được, các nhà nghiên cứu đã phiên dịch ra từ bài thuốc cổ.

Bản dịch chuẩn bài thuốc gồm những vị thuốc sau:
Cao sâm li (Nhân sâm): 40g
Bạch truật: 40g
Phục thần: 40g (Bạch phục linh có đoạn rễ ở bên trong)
Toạn táo nhân: 40g
Chích thục địa: 40g
Nhung hươu: 40g
Viễn chí: 15g
Quy thân: 40g
Hoàng kỳ: 30g
Long nhãn: 30g
Chích cam thảo: 10g
Các vị trên đem luyện với mật ong rừng thành dạng viên hoàn, mỗi ngày uống 2 lần trước bữa ăn (Mỗi bữa dùng 15g viên hoàn).

Cách ngâm rượu minh mạng thang
Một thang thuốc gồm:
Cao sâm li (Nhân sâm): 40g
Bạch truật: 40g
Phục thần: 40g (Bạch phục linh có đoạn rễ ở bên trong)
Toạn táo nhân: 40g
Chích thục địa: 40g
Nhung hươu: 40g
Viễn chí: 15g
Quy thân: 40g
Hoàng kỳ: 30g
Long nhãn: 30g
Chích cam thảo: 10g
Các vị trên đem ngâm với 5 lít rượu trắng loại 40 độ, ngâm trong thời gian 30 ngày là dùng được

Liều dùng: Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2 ly nhỏ (khoảng 20-30ml) trong mỗi bữa ăn.

* Công dụng của bài thuốc minh mạng thang
Bài thuốc có tác dụng tăng cường sinh lực, đại bổ khí huyết (giúp khí huyết lưu thông)
Tác dụng bổ thận tráng dương, kéo dài thời gian quan hệ, nâng cao năng lực phòng the
Tác dụng tráng kiện gân cốt, trừ phong thấp, mạnh tì vị
Tác dụng tăng cường trí nhớ và sự minh mẫn
Tác dụng kích thích tiêu hóa và sự hất thu của nhu mô đường ruột
Tác dụng kéo dài tuổi thọ

Đối tượng sử dụng
Người gầy ốm, suy nhược cơ thể
Nam giới bị suy giảm chức năng sinh lý
Người tiêu hóa kém, tỳ vị hư hàn
Người già xương khớp suy yếu, bị phong tê thấp
Người bình thường không có bệnh tật dùng bài thuốc trên ngâm rượu giúp bổ thận tráng dương, tăng cường sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.
Từ các kết quả công bố đã nêu trên của Hội đông y tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng ta nhận thấy rằng, thời gian trước các bài thuốc được cho là Minh Mạng thang đều là những bài thuốc tự biên (không có cơ sở khoa học hay tài liệu lịch sử nào để căn cứ), các vị đều không đúng với bài thuốc cổ.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc