Chuyển đến nội dung chính

Bán chi liên

Tên khác
Cây Bán chi liên còn có tên gọi khác là: Cỏ đa niên, Hoàng cầm râu, Nha loát thảo

Tên khoa học
Scutellaria barbata

Mô tả cây Bán chi liên:
Cây bán chi liên có thân 4 góc, bò ở gốc, mảnh ở ngọn, là cây bụi nhỏ cao 0,15-0,20m, thân mềm.
Lá mọc đối, lá trên không cuống, lá dưới có cuống mảnh, phiến lá hình trứng hẹp đến hình mũi mác, dài 1-2cm, toàn mép môi trên mang một cái khiên rụng sớm, môi dưới tồn tại.
Hoa màu tím và ra hoa vào mùa xuân. (Xem hình ảnh)

Khu vực phân  bố:
Cây mọc hoang ở bờ ruộng hoặc vên đồi ở khắp các tỉnh miền núi phía Bắc, đặc biệt nhiều là ở Hòa Bình, Hà Giang.

Thu hái, sơ chế Bán chi liên :
Thu hái vào mùa xuân hạ, rửa sạch phơi nắng cất dùng.

Tính vị:
Vị hơi đắng, tính mát

Tác dụng sinh lý:
Thanh nhiệt, giải độc, điều trị U bướu, tiêu khối U, lợi tiểu, tiêu viêm

Tác dụng điều trị bệnh của bán chi liên:
Bán chi liên là 1 trong số những cây thuốc nam trong bài thuốc cổ truyền của Y học Trung Hoa dùng trong các trường hợp bệnh nhân Ung thư. Cây thuốc này còn được lưu truyền và được người Việt ở Mỹ sử dụng rất nhiều, đã có nhiều bệnh nhân Ung thư tại Mỹ sử dụng bài thuốc nam có vị Bán chi liên có hiệu quả rất tốt, nhiều bệnh nhân sức khỏe đã hồi phục. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số tác dụng của cây bán chi liên.

Cây có tác dụng xổ tiêu ( nghĩa là: Giúp đẩy độc tố khỏi cơ thể )
Tiêu khối U thời kỳ đầu (thường kết hợp với cây bạch hoa xà thiệt thảo, xạ đen là hai vị thuốc điều trị khối U,mụn nhọt sẽ giúp bệnh nhân Ung thư tiêu khối U nhanh chóng)
Hỗ trợ điều trị bệnh lao phổi
Hỗ trợ điều trị viêm ruột thừa
Tốt cho người bệnh viêm gan, xơ gan cổ trướng
điều trị rắn trùng, thú độc cắn, chấn thương.

 Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân bị U gan, U phổi, U trực tràng, U dạ dày, U vòm họng thời kỳ đầu
Bệnh nhân xơ gan cổ trướng, viêm gan
Bệnh nhân bị lao phổi

Cách dùng, liều dùng:
Bán chi liên khô:……………….. 20gram
Bạch hoa xà thiệt thảo khô:… 40gram
Cây xạ đen: ……………………… 50gram
Sắc với 1,5 lít nước uống trong ngày
Biểu hiện của bệnh nhân sau khi dùng cây thuốc
Đối với những bệnh nhân bị nặng, (Giai đoạn cuối) sau khi dùng bài thuốc trên có đại tiện ra máu hoặc ra mủ, phân đen thì đó là biểu hiện rất tốt. Chứng tỏ bài thuốc đã có công hiệu, bệnh nhân không phải lo lắng. Với những bệnh nhân bị nhẹ thường không có phản ứng hay biểu hiện gì khác thường.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...