Chuyển đến nội dung chính

Bột quế

Tên khác
Quế còn gọi là nhục quế, quế chi, quế thanh ….

Tên khoa học
Cinnamomum loureirii Nees

Khu vực phân bố
Cây quế được trồng nhiều ở nước ta. Vào những năm 1995 phong trào trồng quế xuất khẩu ở nước ta phát triển mạnh nhất là ở các tỉnh trung du miền núi phía bắc như: yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hòa Bình và Thanh Hóa.
Hiện nay diện tích cây quế ở nước ta nhiều nhất ở các tỉnh như Yên Bái, Thanh Hóa, Lào Cai và hiện đang cho thu hoạch mỗi năm hàng trăm tấn quế xuất khẩu.

Thu hái và chế biến
Quế được thu hài vào tháng 4, tháng 5 hàng năm, vì lúc này vỏ quế lắm nhựa và nhiều dược tính nhất. Vỏ quế được chia làm 2 loại:
Vỏ bóc ở những cành quế to gọi là quế thượng biểu (Vỏ quế dầy và cay được đánh giá cao về mặt chất lượng)
Vỏ bóc ở cành nhỏ gọi là quế chi
Quế thượng biểu được đánh giá cao hơn về dược tính, loại này chính là quế mà chúng ta dùng để nghiền thành bột quế đó các bạn.
Vỏ quế thu hái về được ủ qua nhiều công đoạn rất cầu kỳ mới tạo thành một thanh quế hoàn chỉnh để dùng làm thuốc.

Thành phần hóa học
Ngoài những chất như tinh bột, chất nhầy, tanin, chất màu, đường, trong quế Việt nam có tới 1-5% tinh dầu (các loài quế khác thường chi có 1-2%).
Trong tinh dầu quế Việt Nam có chứa khoảng 95% andehyt xinnamic (theo Roure Bertrand). Tinh dầu quế của ta được quốc tế đánh giá cao về hàm lượng các chất.

Tác dụng điều trị bệnh
Từ xa xưa quế thanh đã được sử dụng rất phổ biến trong y học cổ truyền làm thuốc hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh.

Y học cổ truyền ghi nhận rất nhiều tác dụng quý của cây quế. Theo tài liệu cổ, quế có vị cay, ngọt, tính đại nhiệt, vào 2 kình can và thận, có tác dụng bồi bổ cân bằng và điều hóa khí huyết trong cơ thể, dùng điều trị chân tay co quắp, lưng gối tê mỏi, bụng quặn đau, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ và nhiều tác dụng quý khác.

Theo y học hiện đại
Ngày nay quế được dùng nhiều trong Y học làm nguyên liệu để điều chế thuốc và mỹ phẩm. Các bạn biết không, quế chính là một thành phần không thể thiếu trong các loại nước hoa, kem dưỡng da đó nhé.

Trên Vietbao.vn đã có đăng 1 bài viết nói về : “19 tác dụng quý của bột quế” cho biết Bột quế được thế giới đánh giá rất cao, bài đăng trên tạp chí “Weekly World News” của Canada đã đánh giá rất cao những công dụng quý của Bột quế và mật ong, và coi đây như một loại mỹ phẩm thiên nhiên mà chị em nên dùng.

Tác dụng làm đẹp của bột quế
Cũng như bột cam thảo (Một thảo dược có tác dụng làm trắng da), bột quế ngoài tác dụng dùng làm thuốc điều trị bệnh còn có tác dụng làm đẹp:
Tác dụng giảm cân, tiêu mỡ đùi, mỡ bụng giúp chị em có một vóc dáng thon gọn.
Tác dụng giảm tiết dịch nhờn trên da, giúp làn da mịn màng.
Tác dụng giúp da trắng hồng.
Tác dụng điều trị mụn nhất là mụn trứng cá.
Những ai nên dùng bột quế ?
Tất cả chúng ta đều có thể dùng được bột quế. Thật vậy không chỉ chị em mà ngay cả nam giới cũng nên dùng bột quế hàng ngày để tăng cường sức khỏe và làm đẹp.

Cách dùng bột quế chăm sóc làn da

1. Cách dùng bột quế để giảm béo
Cách làm: Pha 1 muỗng canh bột quế với 2 muỗng canh mật ong với 150ml nước đun sôi, đánh đều và sử dụng ngày 1 cốc.
Nên uống 1 ly bột quế với mật ong hàng ngày vào thời điểm trước khi đi ngủ, duy trì đều trong vòng 1 tháng kết hợp với luyện tập thể thao đều đặn bạn sẽ thấy cân nặng mình đã giảm đáng kể (Hãy làm thủ để kiếm chứng bạn nhé).

2. Cách đắp mặt nạ dưỡng da bằng bột quế và mật ong
Cách đắp trên chúng tôi dựa trên kinh nghiệm đắp mặt nạ điều trị mụn và làm đẹp da từ người Mỹ nhé các bạn.
Chuẩn bị: 1 bát nhỏ, 2 thìa canh mật ong và 1 thìa canh bột quế nguyên chất.

Cách làm:
Chộn hỗn đều hợp bột quế và mật ong lại với nhau (thành hỗn hợp thật mịn)
Cho vào lò vi sóng khoảng 30 phút để làm nóng hỗn hợp mật ong và bột quế. (Nếu không có lò vi sóng có thể hấp bằng nồi cơm trong thời gian khoảng 20 phút bạn nhé).
Đem hỗn hợp bột quế mật ong đắp lên mặt bằng tay hoặc chổi nhỏ (Nên dùng chổi nhỏ sẽ tiện lợi hơn)
Để mặt nạ trong thời gian từ 10 – 15 phút, rồi rửa mặt bằng nước ấm bạn nhé.
Sau khi rửa mặt bạn sẽ thấy da dẻ trắng và hồng thêm chút xíu đó nha (Hãy làm và cảm nhận bạn nhé).
Duy trì đều đặn mỗi ngày 1 lần, trong thời gian khoảng 1 tháng sẽ có hiệu quả rõ rệt.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...