Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà Solanaceae.
Mô tả cây:
Cây cao 0,75-2,5m, thân có gai, đôi khi không gai. Lá có gai và nhiều lông, phiến lá hình bầu dục hay thuôn dài, đầu nhọn, phía gốc tròn hay lệch, dài 8-15cm, rộng 4-8cm, cuống dàu 2-4cm. Hoa màu tím xanh, mọc thành xim có cuống, gồm 1-3 hoa. Quả có hình dáng, kích thước và màu sắc rất thay đổi. Hạt nhỏ trắng hình đĩa. Tên Solanum melongena còn dùng để chỉ cây cà bát.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Cây cao 0,75-2,5m, thân có gai, đôi khi không gai. Lá có gai và nhiều lông, phiến lá hình bầu dục hay thuôn dài, đầu nhọn, phía gốc tròn hay lệch, dài 8-15cm, rộng 4-8cm, cuống dàu 2-4cm. Hoa màu tím xanh, mọc thành xim có cuống, gồm 1-3 hoa. Quả có hình dáng, kích thước và màu sắc rất thay đổi. Hạt nhỏ trắng hình đĩa. Tên Solanum melongena còn dùng để chỉ cây cà bát.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Cây được trồng khắp nơi để lấy quả làm thức ăn. Người ta còn dùng làm thuốc. Quả làm thức ăn hay làm thuốc hái như nhau. Rễ đào về rửa sạch, thái mỏng phơi hay sấy khô cũng được dùng.
Thành phần hóa học:
Trong quả cà tươi có tới 90% nước, rất ít protit (0-1,4%), chất béo còn ít hơn (0.05-0,10%). Người ta đã tìm thấy trong cà axit cafeic, cholin và trigoncllin.
Công dụng và liều dùng:
Ngoài công dụng làm thức ăn, cà được trồng trong nhân dân làm thuốc lợi tiểu, thông mật, đề phòng chứng vỡ động mạnh (atherome) do tác dụng chống cholesterol, giống như công dụng của lá actiso.
Rễ cây, cuống ra quả sắc uống để chữa tiện ra máu, ỉa ra máu và lỵ ra máu. Hạt còn có tác dụng lợi tiểu.
Ngày dùng 4-12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Rễ cây, cuống ra quả sắc uống để chữa tiện ra máu, ỉa ra máu và lỵ ra máu. Hạt còn có tác dụng lợi tiểu.
Ngày dùng 4-12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét