Chuyển đến nội dung chính

Cà dê, dái dê (Ngọc Dương) thuốc bổ tinh trùng cực quý cho nam giới

Cà dê, dái dê (còn được gọi là ngọc dương, ngọc hành) chính là tinh hoàn của con dê đực, một vị thuốc quý hiếm được sử dụng lâu đời từ hàng ngàn năm nay làm thuốc bổ thận tráng dương, tăng cường sức khỏe sinh lý cho nam giới.

Theo y học cổ truyền tất cả các bộ phận của con dê núi (Tiết dê, thịt dê, xương dê, cao dê, cà dê) đều là thuốc, cà dê cũng vậy. Thời phong kiến cà dê (Ngọc dương) là một trong những vị thuốc quý chỉ dành cho vua chúa và quan lại. Y học cổ truyền coi Ngọc dương (cà dê) là một trong những vị thuốc nam bổ dương đầu bảng.
Con dê đực có một đặc điểm rất đặc biệt là chúng thường trèo leo trên các vách đá, chúng ăn đủ các loại lá cây, đặc biệt là các loại lá cây thuốc quý trên rừng (một loại lá cây mà dê đực đặc biệt khoái khẩu đó là lá cây dâm dương hoắc, một vị thuốc nam quý hiếm thường dùng để tăng cường chức năng sinh lý cho nam giới).
Nếu bạn để ý sẽ thấy trong một đàn dê thường chỉ có duy nhất một con dê đực, một con dê đực có thể quản lý đến 60 con dê cái. Trong một ngày con dê đực có thể giao phối nhiều lần với tất cả các con dê cái trong đàn. Dê đực cũng chính là biểu tượng của tình dục (nhục dục).
Bộ phận sinh dục và tinh hoàn của con dê đực cực kỳ phát triển, bởi vậy nó được y học cổ truyền đánh giá cực cao. Chính vì lý do này mà dân gian đặc biệt coi trọng tác dụng của cà dê. Theo kinh nghiệm dân gian nam giới sử dụng được tinh hoàn của con dê đực sẽ có tác dụng tăng cường sinh lý, cải thiện chất lượng tinh trùng đặc biệt tốt.


Con dê núi Hòa Bình


Chế biến dái dê ngâm rượu

Công dụng của rượu cà dê
Điều trị thận yếu, đau lưng, gối mỏi, tiểu nhiều
Tăng cường sinh lý cho nam giới
Điều trị hoạt tinh, di tinh, mộng tinh
Tăng cường chất lượng tinh trùng, hỗ trợ điều trị bệnh vô sinh (hiếm muộn).

Cách chế biến cà dê làm thuốc
Cà dê rất quý nhưng không phải ai cũng biết chế biến nó làm thuốc sao cho đúng. Nhiều bạn dùng cà dê đen xào nấu với các món ăn với mong muốn cải thiện sinh lý và chất lượng tinh trùng (Đây là một trong những cách chế biến sai, làm giảm tác dụng quý của cà dê).
Cách sử dụng cà dê đem lại hiệu quả cao nhất là đem ngâm rượu cà dê.

Lưu ý: Không phải cứ đem cà dê đổ rượu vào ngâm là thành thuốc mà phải biết cách chế biến và bổ sung một số thành phần làm chất dẫn thuốc vào trong tinh trùng.

Cách ngâm rượu cà dê như sau:
Cà dê bỏ lớp da bên ngoài và lớp màng màu trắng bên trong, lấy cả phần dương vật của dê (nếu giữ được Túi tinh của dê thì càng tốt).
Nguyên liệu sau khi đã sơ chế đem bóp với gừng tươi và rượu trong thời gian 30 phút.
Bỏ hết rừng, làm sạch rượu ngâm, tráng qua rượu 1 lần nữa sau đó đem thái cà dê và dương vật của dê thành những miếng mỏng.

Tỷ lệ ngâm:
Một cặp cà dê đem ngâm với 2 lít rượu khoảng 55 đến 60 độ.

Một số vị làm chất dẫn thuốc cho cà dê:
Đẳng sâm 100g
Tiểu hồi 50 gam
Trần bì 5g
Câu kỷ tử 50 gam
Nhục quế 5g.
Bình rượu trên đem ngâm trong thời gian từ 4 đến 5 tháng là sử dụng được.

Lưu ý: Nên chọn loại rượu gạo có chất lượng tốt, độ rượu từ 50 đến 55 độ để bình rượu ngâm cà dê đạt chất lượng cao nhất.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc