Chuyển đến nội dung chính

Cam thảo đất

Cam thảo đất còn có tên gọi là cam thảo nam, dã cam thảo, thổ cam thảo, giả cam thảo từ xưa đã được dân gian ví như một vị thuốc nam quý, được sử dụng trong y học để thay thế cho vị cam thảo bắc.

Ngày nay qua một số công trình nghiên cứu còn chứng minh cây cam thảo đất là một vị thuốc có tác dụng rất tốt cho người bệnh tiểu đường.

Cây có tên cam thảo đất bởi lá cây có vị ngọt rất giống với vị cây cam thảo bắc, dân gian thường dùng cam thảo đất làm thuốc thay thế cho cam thảo bắc. Nhưng theo các nghiên cứu mới đây thành phần hóa học, dược tính của 2 loài cây này hoàn toàn khác nhau.

Tên khoa học
Cây có tên khoa học Scoparia dulcis L, thuộc họ mõm sói.

Khu vực phân bố
Cay mọc hoang khắp nơi, cách đây khoảng 5 năm nếu để ý chúng ta sẽ thấy cây thuốc này mọc rất nhiều ở ven đường. Một vài năm gần đây tốc độ công nghiệp hóa mạnh mẽ đã biến nhiều vùng đất màu mỡ của ta trở nên ô nhiễm, khô cằn nên loài cây này cũng khan hiếm dần.

Bộ phận dùng
Theo dân gian toàn cây bao gồm cả thân, lá và rễ đều dùng làm thuốc. Vào tháng 6 đến tháng 8 hàng năm là thời điểm thu hái, là loài cây nhỏ sống hàng năm chỉ cao khoảng 20cm-30cm ta có thể nhổ cả cây về rửa sạch đất cát, cắt ngắn phơi thật khô, bảo quản để làm thuốc.

Thành phần hóa học
Trong cây có chứa hoạt chất ancaloit, chất đắng, đặc biệt là hoạt chất amelin (Một hoạt chất có tác dụng ổn định đường huyết, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường – Theo nghiên cứu của Ấn Độ).cây cam thảo đất cam thảo nam

Tính vị
Theo y học cổ truyền cam thảo nam có vị ngọt, tính mát.

*Công dụng của cây cam thảo đất
Giúp thanh nhiệt, mát gan, giải độc cơ thể
Tác dụng hạ đường huyết, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường
Tác dụng giúp lợi tiểu
Tác dụng giải cảm sốt
Điều trị ho, viêm họng

Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân mem gan cao, nóng gan, người thường xuyên sử dụng bia rượu
Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2, bệnh nhân tăng đường huyết
Bệnh nhân bị phù thũng
Trẻ nhỏ viêm họng, cảm sốt
Cách dùng, liều dùng
Có thể dùng tươi hoặc dùng cây khô đều được.

Liều dùng: 40g cây tươi (hoặc 20g cây khô) đun với 1 lít nước uống trong ngày.
Để điều trị viêm họng nên dùng cây tươi, hòa thêm 2 thìa mật ong uống trong ngày.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong