Chuyển đến nội dung chính

Cam thảo Bắc

Tên khác
Quốc lão, Linh thảo, Lộ thảo

Tên khoa học
Glycyrrhiza uralensis Fisch. Họ Cánh Bướm (Fabaceae).


Vị thuốc cam thảo bắc (phần rễ phơi khô)


Bột cam thảo

Khu vực phân bố
Cam thảo Bắc là vị thuốc rất thông dụng trong Đông Y từ xưa. Cây mọc nhiều ở các quốc gia Châu Á, những nơi có khí hậu lạnh. Hiện nay Cây đã được nhân giống trồng ở miền bắc Việt Nam. Ở nước ta hiện nay: Cam thảo được trồng ở các tỉnh Lào Cai, lai Châu và một số tỉnh Miền núi phía Bắc đang thí điểm trồng cây thuốc này.

Bộ phận dùng
Rễ cam thảo là bộ phận được sử dụng làm thuốc

Cách chế biến và thu hái
Cam thảo là cây thuốc sống lâu năm. Cây được thu hái quanh năm, nhất là vào thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 hàng năm, người dân đào rễ, cắt dây cam thảo phơi khô làm thuốc. Sau khi đào về, Cam thảo sẽ được xếp thành đống, để cho lên hơi men làm cho rễ và dây cam thảo có màu vàng sẫm (Giúp cam thảo có màu đẹp hơn, và sau khi lên men, phơi khô mùi vị cam thảo sẽ thơm và ngọt hơn).

Có ba cách chế biến cam thảo đó là:
Sinh thảo (thường dùng nhiều nhất): Cam thảo sau khi được ủ lên men sẽ được rửa sạch thật nhanh, (ủ mềm để khi thái được dễ dàng), thái thành phiến mỏng 2mm khi còn nóng. Sau đó sấy hoặc phơi khô .
Chích thảo: Sau khi sấy khô, đem tẩm mật (cứ 1kg cam thảo phiến, dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao vàng thơm.
Cam thảo bột: Cam thảo khô sẽ được cạo sạch vỏ và nghiền thành dạng bột.
Theo tài liệu cổ, cam thảo sau khi nướng thì tính hơi ôn, đi vào 12 đường kinh. Có tác dụng bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc. Khi dùng sống cam thảo có tính bình. Bởi vậy khi dùng cam thảo làm thuốc uống, thì ta phải nướng hoặc sao cam thảo trước khi sử dụng.

Nếu dùng đắp mặt nạ, ta không cần nướng hay sao (Vì sẽ làm giảm hiệu quả dưỡng da của bột cam thảo) mà chỉ đem rễ cam thảo rửa thật sạch, cạo vỏ đem phơi khô rồi nghiền thật mịn để sử dụng. Cách dùng mặt nạ bột cam thảo dưỡng da tỏ ra vô cùng hiệu quả, đã có rất nhiều chị em có được làn da trắng mịn nhờ loại thảo dược quý này.

Thành phần hóa học
Rễ của Cảm thảo có chứa: Glucid 4,7-10,97%, tinh bột 4,17-5,92%. Và các hoạt chất thuộc nhóm: saccharose, các cumarin, triterpen và các sterol, saponosid và flavonoid. Đặc biệt 2 hợp chất saponosid và flavonoid có tác dụng loại bỏ sắc tố gia, chính vì vậy đắp mặt nạ bột cam thảo sẽ giúp ta có một làn da trắng như đi thẩm mỹ viện.

Tính vị
Cam thảo có vị ngọt (Vị ngọt của cam thảo cũng chính là ý nghĩa của từ Cam thảo)

* Công dụng
Cam thảo bắc có rất nhiều tác dụng. Caythuoc.org xin liệt kê một số tác dụng điển hình của vị thuốc này như sau:
Tác dụng giải cảm ho, mất tiếng, viêm họng
Rất tốt cho người bị viêm dạ dày
Tác dụng bổ tỳ vị, tiêu hóa kém, đầy bụng, tiêu chảy.
Tác dụng giải độc tố, dùng trong trường hợp bị ngộ độc
Tác dụng điều hòa các vị thuốc
Đắp mặt nạ bột cam thảo có tác dụng giúp da trắng mịn

 Đối tượng sử dụng :
Bệnh nhân viêm họng, cảm ho, mất tiếng
Bệnh nhân viêm loét dạ dày
Người có hệ tiêu hóa kém, tỳ vị hư hàn
Người bị ngộ độc, mụn nhọt
Dùng trong công nghiệp thực phẩm làm bánh kẹo, mứt
Chị em dùng bột cam thảo để làm đẹp

Cách dùng, liều dùng
Dùng thuốc sắc hoặc tán bộ sử dụng: Mỗi ngày dùng 5 – 10gram
Cam thảo thường dùng kết hợp với các vị thuốc khác.
Cách đắp mặt nạ bằng bột cam thảo làm kem dưỡng trắng da
Không cần tốn quá nhiều tiền bạc vào các loại kem dưỡng da hay mỹ phẩm đắt tiền, chị em hãy thử dùng loại kem dưỡng da tự nhiên tự chế này trong một thời gian và cho cảm nhận, các bạn hãy áp dụng theo hướng dẫn dưới đây:

Nguyên liệu: Bột cam thảo 2 thìa cà phê, mật ong 2 thìa, sữa tươi 2 thìa.
Cách làm: 2 vị đem chộn đều thành hỗn hợp mịn, đem đắp mặt nạ 2 ngày 1 lần. Duy trì liên tục trong 1 tháng sẽ có hiệu quả.
Ngoài cách đắp mặt nạ, bột cam thảo còn được sử dụng để tắm trắng toàn thân với cách dùng tương tự như trên.

*Lưu ý: Tác dụng của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

Lưu ý khi sử dụng
Đắp mặt nạ bột cam thảo sẽ có tác dụng rất tốt cho da, giúp da luôn trắng mịn, giữ được độ ẩm. Chúng tôi chỉ lưu ý một số vấn đề khi sử dụng bôt cam thảo để uống:

Khi sắc uống: cam thảo không nên dùng lâu quá 3 tháng (Vì có thể gây tích nước và tăng huyết áp).
Uống nước sắc cam thảo quá nhiều cũng có thể gây đầy bụng, nên những người bụng trướng đầy do thấp trệ không nên dùng.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ