Chuyển đến nội dung chính

Cao mật nhân

Cao mật nhân hay còn gọi là cao bá bệnh làm một dược phẩm được bào chế từ rễ cây mật nhân nguyên chất.

Như bạn đã biết rễ mật nhân có vị đắng gắt, là một vị thuốc đa công dụng (điều trị được rất nhiều bệnh) nhưng rễ mật nhân lại rất khó sử dụng bởi vị đắng gắt đặc trưng.

Chính vì lý do đó mà cao mật nhân ra đời, cao được chiết xuất từ 95% rễ cây mật nhân nguyên chất, 5% dược liệu tự nhiên giúp giảm vị đắng của mật nhân đã tạo nên một loại cao đặc biệt tốt cho sức khỏe, lại tiện sử dụng và rất dễ uống.

Đặc tính của cao mật nhân
Sạch, nguyên chất 100% (Bảo đảm vệ sinh ATTP)
Tinh chiết theo phương pháp truyền thống nên còn giữ nguyên dược tính
Giảm bớt vị đắng của rễ mật nhân
Tiện lợi trong quá trình sử dụng
Thành phần chính có trong 100 gam cam mật nhân
Cao mật nhân nguyên chất 95%
Cao cỏ ngọt 3%
Mật ong 2%

Tác dụng của cao mật nhân
Cao mật nhân giữ nguyên được những tác dụng của quý của rễ mật nhân, điển hình là các tác dụng chính sau:
Giúp tăng cường sức khỏe sinh lý, tăng cường nội tiết tố nam testosterone
Giúp tăng cường chức năng tiêu hóa, ăn ngon ngủ tốt
Tăng cường hệ miễn dịch trong cơ thể
Giúp điều trị các bệnh về đau nhức xương khớp và phong tê thấp.
Điều trị viêm gan B, u gan
Bạn có thể tham khảo thêm chi tiết về công dụng của rễ mật nhân tại đây

Đối tượng sử dụng cao mật nhân
Cao mật nhân thích hợp cho mọi đối tượng sử dụng đặc biệt cho những trường hợp bệnh nhân sau:
Nam giới suy giảm chức năng sinh lý
Người bị đau nhức xương khớp phong tê thấp
Người ăn ngủ kém, tiêu hóa kém
Người bị đau vai gáy, đau mỏi lưng sau khi thức dậy
Bệnh nhân viêm gan B, u gan
Bệnh nhân tiêu hóa kém.
Cách dùng Cao mật nhân
Ngày dùng 10gram, chia 2 lần uống trong ngày vào buổi sáng và buổi tối sau bữa ăn 30 phút.

Lưu ý:
Không dùng cao mật nhân cho phụ nữ đang mang thai và trẻ nhỏ dưới 10 tuổi.
Dùng xong bảo quản ngăn mát tủ lạnh.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong