Chuyển đến nội dung chính

Cao mèo đen

Cao mèo đen còn được gọi là cao linh miêu, cao tiểu hổ… Đây là nguồn thực phẩm giàu dưỡng chất, giúp bổ sung cho cơ thể nhiều loại khoáng vi lượng, canxin. Đặc biệt theo kinh nghiệm dân gian cao xương mèo đen là một vị thuốc có tác dụng điều trị một số chứng bệnh rất hay.


Tên khoa học
Đang cập nhật

Cách chế biến cao mèo đen
Cao mèo đen được chế biến từ xương mèo đen nguyên chất.

Cách chế biến: Xương mèo đen sẽ được lọc sạch thịt, gân, chặt thành từng đoạn bỏ hết tủy xương bằng cách luộc với nước lá đu đủ, đem phơi khô xương, nếu thấy xương đã sạch bóng, không có mùi được đạt yêu cầu dùng nấu cao.
Cô cao: Xương mèo đen sẽ được cưa ra thành những đoạn ngắn tầm 3cm đun sôi nhiều ngày, tới khi xương mèo tan thành dạng bột mịn, tiếp tục đun nhỏ lửa, khuấy đều đến khi được thì thôi.
Thời gian nấu cao thường kéo dài liên tục trong 2-3 ngày.

Tỷ lệ: Cứ 1kg xương mèo đen thì nấu được 200g cao.

Thành phần hóa học
Canxi, rất nhiều acid amin, khoáng chất, protein, phốtpho, chất keo.

Tính vị
Cao xương mèo đen có vị ngọt, tính ấm, vào 3 kinh tâm, phế và thận.

* Công dụng của cao mèo đen
Theo đông y cao xương mèo đen có một số công dụng chính sau:
Điều trị bệnh hen suyễn
Điều trị viêm đa khớp
Điều trị thoái hóa khớp, đau cột sống, gai cột sống, thoát vị
Bồi bổ sức khỏe, giúp ăn ngon, ngủ khỏe
Bổ sung các dưỡng chất (Canxi), tăng cường sức đề kháng
Điều trị bệnh gút

Cách dùng, liều dùng
Ngâm rượu cao mèo đen: 100g cao đem ngâm với 500ml – 700ml rượu. Ngâm trong thời gian khoảng 1 tháng trở lên là dùng được. Ngày dùng 2 lần, uống vào bữa sáng và bữa tối (Mỗi bữa uống 2-3 ly nhỏ).

Sắc uống cao mèo (Nếu bạn không dùng được rượu bạn có thể áp dụng cách dùng sau):  100g cao mèo đen bạn chia đều uống trong thời gian 15 đến 20 ngày. Mỗi ngày cắt 1 miếng nhỏ bỏ vào bát, thêm chút nước sôi, chút mật ong vừa đủ hấp trong nồi cơm để sử dụng.

Lưu ý khi sử dụng
Không nên lạm dụng dùng quá nhiều (Cao mèo đen nhiều dưỡng chất, nếu dùng nhiều quá cơ thể không hấp thụ hết đào thải ra ngoài gây lãng phí).
Sau khi sử dụng nên bảo quản cao trong ngăn mát tủ lạnh
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong