Chuyển đến nội dung chính

Câu đằng

Câu đằng là vị thuốc nổi tiếng trong Y học cổ truyền do có nhiều tác dụng quý, đặc biệt là tác dụng trấn kinh, ngắt cơn động kinh của vị thuốc này. Tại Caythuoc.org, câu đằng là một vị thuốc rất quan trọng trong “Bài thuốc nam điều trị bệnh động kinh ở Hòa Bình“. Nào chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu kỹ hơn về vị thuốc này:


Tên khác
Thuần câu câu, gai móc câu

Tên khoa học
Uncaria rhynchophylla

Khu vực phân bố
Cây câu đằng ở nước ta hiện nay vẫn chưa được trồng, mà toàn bộ nguồn đều thu từ tự nhiên. Cây thường mọc hoang ở các vùng đồi núi của các tỉnh miền núi phía Bắc như: Lào cai, cao bằng, Sơn La, Hòa Bình. Ở Hòa Bình cây mộc rất nhiều trên các vùng đồi thấp.

Bộ phận dùng
Điểm đặc biệt của cây là: Phần mẩu thân có gai, như cái móc câu là bộ phận được dùng làm thuốc

Cách chế biến và thu hái
Vì cây mọc hoang, nên người dân thu hái cây thuốc quanh năm trên các sườn đồi.
Thời vụ thu hái nhiều nhất thường vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm, vì thời điểm này các bộ phận gai của cây đã già ( chuyển màu nâu) đủ tiêu chuẩn để thu hái làm thuốc.
Người dân chặt các cành có gai, sau đó cắt lấy phần đốt có gai móc câu rồi đem phơi khô làm thuốc

Thành phần hóa học
Trong câu đằng các nhà kho học tìm thấy chất: Alcaloid, hoạt chất chính là Rhynchophyllin chiếm 28,9%.

* Công dụng
Câu đằng là một vị thuốc quý trong Y học cổ truyền. Lịch sử y học Trung Quốc, Câu đằng đã được sử dụng làm thuốc để điều trị các bệnh rối loạn về chức năng của hệ thống thần kinh. Ngoài ra cây câu đằng còn có một số tác dụng sau:
Tác dụng trấn kinh, điều trị co giật, chống động kinh
Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh, ngăn chặn quá trình lão hóa, đặc biệt ở người già
Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh Parkinson
Điều trị chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu
Điều trị bệnh cao huyết áp rất hiệu quả
Trẻ con kinh giản

Đối tượng sử dụng
Người bị động kinh, rối loạn chức năng thần kinh, tâm thần phân liệt
Người già bị mất trí nhớ, rối loạn thần kinh
Người bệnh Parkinson
Người bị chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu
Bệnh nhân cao huyết áp
Trẻ con kinh giật, khóc đêm
Cách dùng, liều dùng
Ngày dùng 6-15g, dạng thuốc sắc (Uống hàng ngày)

Lưu ý khi sử dụng
Khi sắc thuốc: Không sắc lâu, sau khi sôi không nên sắc lâu quá 15 phút, vì sẽ làm giảm tính chất dược của vị thuốc
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v