Chuyển đến nội dung chính

Cây bách bộ

Cây bách bộ còn có tên gọi khác là cây dẹt ác, củ ba mươi, cây trăm củ…. Theo cuốn Bản thảo chính nghĩa viết “Củ bách bộ công dụng nhuận mà không táo, điều trị ho thì không thuốc nào bằng, đặc biệt ho lâu ngày không khỏi”.

Là một vị thuốc rất quý, tuy nhiên dân ta vẫn rất ít người biết vào sử dụng vị thuốc này. Thời gian qua củ bách bộ đã bị người Trung Quốc sang thu mua rất ráo riết khiến trữ lượng củ ngoài tự nhiên giảm đi rất nhiều.

Tên khoa học
Stemona tuberosa. Thuộc họ Bách bộ

Khu vực phân bố
Cây bách bộ mọc hoang rất nhiều ở các tỉnh miền núi phía Tây Bắc nước ta. Hiện nay cây mọc nhiều ở các tỉnh Hòa Bình, Yên Bái, Thái Nguyên, Phó Thọ, Lai Châu….

Bộ phận dùng
Củ bách bộ là bộ phận được đông y dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Củ bách bộ được người dân thu hái vào mùa đông. Thời điểm này củ đã già, có dược tính cao nhất.
Cách chế biến củ bách bộ đơn giản: Đem rửa sạch, thái mỏng phơi khô làm thuốc.

Thành phần hóa học
Củ bách bộ có dược tính cao, trong củ có các hoạt chất như: Gluxit, protit, lipit, ancaloit, rất nhiều a xít hữu cơ v.v…
Tính vị
Củ bách bộ có vị ngọt đắng. Vào kinh phế.

* Công dụng của củ bách bộ
Kinh nghiệm dân gian nói về công dụng của cây bách bộ đều trùng khớp với những nghiên cứu khoa học về loài cây này. Cả hai đều nhận định củ bách bộ có tác dụng điều trị ho rất hay. Dựa theo kinh nghiệm dân gian và những nghiên cứu khoa học về loài cây này, chúng tôi xin tổng hợp một số tác dụng chính của củ bách bộ:
Điều trị ho lâu ngày không khỏi
Điều trị viêm phế quản mãn tính
Điều trị lao phổi
Điều trị viêm da, nổi mề đay
Tẩy giun
Diệt chấy rận
Diệt ruồi, muỗi, bọ gậy

Cách dùng, liều dùng
Điều trị ho lâu ngày, viêm phế quản mãn tính: Củ bách bộ khô 20g, sắc làm 2 lần để lấy khoảng 100ml nước. Thêm mật ong rừng chia 3 lần uống trong ngày. Cách trên giúp các bạn điều trị ho, viêm phế quản hiệu quả tới hơn 90%.
Điều trị lao phổi: Bách bộ 20g, đơn bì, đào nhân, hoàng cầm mỗi vị 10g. Sắc với 1 lít nước, đun cạn còn khoảng 80ml chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liên tục cách trên trong khoảng 3 tháng sẽ có chuyển biến. (Dựa theo tạp chí lao Trung Hoa).
Điều trị bệnh ngoài da, mề đay: Dùng củ bách bộ tươi cắt mỏng, xát vào chỗ ngứa.
Tẩy giun: Bách bộ 500g, Vaselin 200g nấu thành dạng cao bôi hậu môn vào buổi tối.
Diệt ruồi: Nước bách bộ sắc đặc, thêm ít đường khuấy đều. Dùng bẫy ruồi, ruồi ăn vào sẽ chết tới 60%.
Diệt bọ gậy: Nước sắc bách bộ đặc đổ vào nơi có bọ gậy. Cách này diệt bọ gậy rất hiệu quả.
Diệt muỗi: Dùng củ khô đốt xông khói.

Lưu ý khi sử dụng
Người tỳ vị hư, tiêu chảy không dùng
Không dùng quá liều lượng
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v