Chuyển đến nội dung chính

cây bạch đàn (Bạch dan)

Cây bạch đàn là một loại cây lấy gỗ được trồng rất nhiều ở nước ta từ Đồng Bằng đến trung du, miền núi. Tưởng chừng đây chỉ là một cây lấy gỗ đơn thuần, nhưng không phải bạch đàn còn là một vị thuốc rất quý được sử dụng nhiều trong các phương thuốc y học cổ truyền.

Tên khoa học
Cây bạch đàn có tên khoa học là: Aromadendron Andrews ex Steud. Thuộc họ đào kim nương.

Tên gọi khác là khuynh diệp. Theo thống kê của Wikipedia hiện nay có tới hơn 700 loài bạch đàn trên thế giới.
Cách thu hái và chế biến
Lá là bộ phận được sử dụng để làm thuốc. Dân gian thường dùng lá tươi hoặc Lá Khô. Lá bạch đàn về không cần phải chế biến gì thêm mà sử dụng được luôn.

Lưu ý: Lá bạch đàn chỉ dùng ngoài da.

Ngoài việc sử dụng trực tiếp Lá bạch đàn còn được dùng trong công nghiệp để chiết xuất tinh dầu (còn được gọi là tinh dầu Khuynh Diệp) một loại tinh dầu có giá trị cao, được sử dụng rộng rãi trong y học và trong công nghiệp Mỹ phẩm.

Thành phần hóa học
Trong Lá bạch đàn có một lượng lớn tinh dầu với mùi thơm rất dễ chịu. Tinh dầu này có tên gọi là tinh dầu Khuynh Diệp.

Tính vị
Theo y học cổ truyền Lá bạch đàn có vị đắng, tính hàn.

Công dụng điều trị bệnh của lá cây bạch đàn
Theo y học cổ truyền Lá bạch đàn có rất nhiều công dụng hay. Dưới đây là một trong những công dụng điển hình của vị thuốc này;
Điều trị ho, thông đờm
Điều trị đau nhức xương khớp
Điều trị hôi nách
Điều trị bệnh ghẻ, ngứa ngoài da

Cách dùng lá bạch đàn
Điều trị ho: dùng tinh dầu để bôi ngoài da, đặc biệt là ở ngực, cổ họng và hai bên thái dương. Nếu không có tinh dầu có thể dùng Lá bạch đàn kết hợp lá sả đun nước để xông hơi và tắm.

Điều trị đau nhức xương khớp: dùng tinh dầu Khuynh Diệp xoa bóp những vùng cơ khớp bị đau. Hoặc dùng Lá bạch đàn đun lấy nước để xông hơi.

Điều trị hôi nách: dùng Lá bạch đàn tươi giã nát, chà xát vào vùng nách sau khi tắm. Mỗi ngày là một lần làm liên tục cách trên trong thời gian khoảng một tuần bạn sẽ cảm nhận được hiệu quả tuyệt vời của vị thuốc này.

Điều trị ghẻ, ngứa ngoài da: lấy Lá bạch đàn đun nước mà tắm hàng ngày. Nước Lá bạch đàn có mùi tinh dầu và vị đắng (Con ghẻ rất kỵ mùi này khiến nó phải bỏ đi nơi khác trú ngụ).
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong