Chuyển đến nội dung chính

Cây bí kỳ nam

Cây bí kỳ nam còn có tên gọi khác là cây kiến kỳ nam, kỳ nam kiến, ổ kiến, kỳ nam gai, cây tổ kiến….. Đây là một loài cây sống phụ sinh (Cây và kiến phụ trợ cho nhau để cùng sinh trưởng, phát triển).

Có 2 loại cây bí kỳ nam là Bí kỳ nam lá rộng và Bí kỳ nam lá hẹp, hai loại này có công dụng tương tự nhau, chỉ khác nhau về hình dáng.

Loài cây này có tên gọi đặc biệt như vậy là do bên trong thân có chứa rất nhiều các lỗ nhỏ cho kiến sống bên trong đó (Lỗ nhỏ này không phải tự nhiên mà có, đó là do kiến rất thích làm tổ trong thân cây này nên đục thân cây thành những cái lỗ nhỏ để làm tổ) chính vì vậy cây mới có tên gọi là cây tổ kiến.

Tên khoa học
Hydnophytum formicarum Jack (Cây lá rộng)
Myrmecodia armata DC (Cây lá hẹp, vì thân cây có gai nên còn có tên gọi là cây kỳ nam gai)
Thuộc họ cà phê

Khu vực phân bố
Một điều đặc biệt là loài cây này chỉ thấy mọc ở các tỉnh phía nam, nhất là các tỉnh Tây Nguyên như: Gia Lai, Đăk Lăk, Kom Tum, Lâm Đồng….. và một số tỉnh khu vực Nam bộ.

Do cây có hình dáng đẹp, lạ, sức chịu đựng tốt nên nhiều gia đình còn sưu tầm cây này trồng trong nhà làm cảnh rất đẹp.

Bộ phận dùng
Thân cây (Phần phình to) là bộ phận được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Loài cây này thường chỉ mọc trên những thân cây, chúng không ăn bám vào cây khác như những cây sống ký sinh mà chúng chỉ bám dựa vào các hốc của thân cây để phát triển độc lập.

Thu hái: Cây được thu hái quanh năm, thường gặp loài cây này ở những khu rừng thưa.

Chế biến: Người dân thường nhổ cả cây, đem về cắt cành, lá, rễ. Lấy nguyên phần thân phình to đem rửa sạch, bổ đôi, rũ hết kiến bên trong ra, thái mỏng phơi khô làm thuốc.

Thành phần hóa học
Theo các nhà khoa học Việt Nam trong cây có nhiều muối vô cơ, trong đó chủ yếu là hoạt chất ancaloit.

Tính vị
Cây có vị ngọt nhẹ, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, sát trùng, tiêu viêm, còn được dùng như 1 loại kháng sinh thực vật không độc hại.

* Công dụng của cây bí kỳ nam
Theo y học cổ truyền cây tổ kiến có một số tác dụng chính như sau:
Điều trị bệnh về gan: Viêm gan, vàng da
Điều trị bênh thận: Viêm thận, chức năng thận suy yếu
Điều trị chứng mệt mỏi, uể oải
Giảm hiện tượng da xanh tái, nhợt nhạt

Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân viêm gan, xơ gan
Bệnh nhân viêm thận, thận yếu
Người sức khỏe kém, kém ăn
Người da xanh tái, vàng da do thận gan suy kém

Cách dùng, liều dùng
Điều trị bệnh gan, vàng da:  Bí kỳ nam 25g, cà gai leo 35g đun với 1 lít nước uống trong ngày.
Điều trị bệnh thận:  Bí kỳ nam 20g, cây bòng bong 15g, thạch hộc tía 10g, hoài sơn 15g đun với 1,2 lts nước. Đun cạn còn 600ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Cách ngâm rượu củ bí kỳ nam làm thuốc bổ:
Chuẩn bị: Củ phơi khô 1kg, rượu 40 độ = 3 lít, 01 bình sành 5 lít.
Cách ngâm: Củ khô đem sao vàng hạ thổ (Không nên sao cháy, chỉ cần có mùi thơm là được), bỏ vào bình sành (sứ), đổ rượu vào ngâm tới khi ngập hết thuốc. Ngâm trong thời gian 1 tháng là dùng được.
Cách dùng: Uống trong mỗi bữa ăn, mỗi bữa khoảng 2-3 ly nhỏ.
Công dụng: Rượu bí kỳ nam có tác dụng bồi bổ, giảm mệt mỏi, bổ thận, giúp ăn ngủ tốt hơn. Loại rượu này có thể dùng cho mọi lứa tuổi, tốt nhất cho người già từ 45 tuổi trở lên.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc