Chuyển đến nội dung chính

Cây bọ mắm

Tên khoa học
Cây bọ mắm có tên khoa học là Pouzolzia zeylanica


Khu vực phân bố
Khi nhìn hình ảnh của cây thuốc này chắc chắn bạn sẽ thấy nó quen quen đúng không ?
Đúng vậy cây bọ mắm mọc hoang rất nhiều ở nước ta, khắp các vùng từ đồng bằng tới trung du miền núi, từ miền Bắc tới miền Nam đều có sự hiện diện, phân bố rộng khắp của vị thuốc này.
Ấy vậy mà ít ai biết đây lại là một vị thuốc quý dùng để điều trị các chứng ho.

Bộ phận dùng
Toàn cây bao gồm: Thân, lá và rễ cây đều được sử dụng để làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Là cây sống lâu hàng năm, mọc sát đất cây được thu hái quanh năm nhưng nhiều nhất là và thời điểm từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm, đây là thời kỳ cây phát triển mạnh nhất trong năm. Lượng dược tính trong thời gian này cũng cao nhất.

Thành phần hóa học
Là một cây thuốc nam mới được sử dụng trong phạm vi dân gian, những nghiên cứu về cây thuốc quý này còn rất ít. Hiện nay mới chỉ có một số luận văn nghiên cứu về cây thuốc này.
Các đề tài nghiên cứu tìm thấy trong cây bọ mắm có các hoạt chất: isoflavon (Do Đại học Rajshahi Bangladet công bố).

Mùi vị
Theo y học cổ truyền cây bọ mắm có vị ngọt, nhạt, tính mát có tác dụng tiêu đờm, điều trị các chứng ho lâu ngày, ho mãn tính.

*Công dụng của cây bọ mắm
Theo y học cổ truyền và các nghiên cứu hiện đại, cây bọ mắm thường được sử dụng để điều trị các chứng bệnh như:
Điều trị ho đặc biệt là các chứng ho lâu ngày không khỏi, viêm phế quản mãn tính
Điều trị chứng đái rắt, đái buốt do viêm bàng quang, viêm tiết niệu
Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư
Điều trị bệnh lao phổi
Cảm ho hoặc ho lâu ngày, viêm họng, bệnh về phổi;
Kiết lỵ, viêm ruột;
Nhiễm trùng đường tiết niệu, bí tiểu tiện;
Đau răng.
Nấm da cứng.
Dùng ngoài điều trị đinh nhọt, sâu quảng, viêm mủ da, viêm vú
Ở Ấn Độ, cây dùng điều trị giang mai, bệnh lậu và nọc độc rắn.
Ở Malaysia, dịch lá tươi và nước sắc lá dùng uống như là lợi sữa khi sản phụ bị thiếu sữa.

Một số bài thuốc đơn giản từ cây bọ mắm
Điều trị ho lao hay ho lâu ngày: Dùng 40g cây khô sắc uống hàng ngày (hoặc nấu thành dạng cao lỏng trộn mật ong uống ngày 3-4 lần, mỗi lần từ 10ml đến 15ml).
Điều trị viêm họng, viêm phế quản, đau răng: Lấy lá bọ mắm nhai lấy nước nuốt.
Điều trị tắc tia sữa, đái gắt, đái buốt: Dùng 30-40g cây sắc uống mỗi ngày. Ngày nay cây bọ mắm còn được kết hợp với những vị thuốc khác tạo ra những loại thuốc có công hiệu rõ rệt.
Khả năng cô lập tế bào ung thư khi nấu bọ mắm (Pouzolzia indica) với cây công chúa lá rộng (Cananga latifolia).
Điều trị bệnh lao phổi một cách hiệu quả: Khi sắc bọ mắm với cây long thảo dơi (Christia vespertilionis).
Cao bổ phổi do CTCP Dược liệu TW2 sản xuất gồm: Bọ mắm, bách bộ, thạch xương bồ, tinh dầu bạc hà, cam thảo, vỏ quýt, cát cánh.
Cao bổ phổi do CTCP Dược vật tư y tế Thái Nguyên sản xuất, thành phần gồm có: Bọ mắm, mạch môn, bách bộ, cam thảo, trần bì, thạch xương bồ.
Ngoài ra, rễ cây bọ mắm: dùng giải độc, chông lại vi khuẩn, giải sốt, và giúp thải ra mủ (chất độc) từ vết thương nhiễm trùng.
Sử dụng trong mỹ phẩm: Theo những kết quả nghiên cứu gần đầy, dịch trích từ cầy bọ mắm bằng nước hoặc bằng dung dịch acid cho thấy khả năng chống lại những tác nhân gây hại cho da phụ nữ. Do đó, các dịch trích này thường được cho thêm vào các loại mỹ phẩm bảo vệ da.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v