Chuyển đến nội dung chính

Cây chìa vôi

Cây chìa vôi còn gọi là bạch liêm, đau xương, bạch phấn đằng. Đây là một trong số rất ít những vị thuốc có công dụng điều trị hiệu quả bệnh thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống. Hiện nay cây thuốc này đang được rất nhiều bệnh nhân quan tâm.


Tên khoa học
Cissus modeccoides Planch.
Thuộc họ Nho Vitaceae.

Mô tả cây chìa vôi:
Dây chìa vôi là một loại cây nhỏ, mọc leo, dài chừng 2 đến 4 mét, toàn thân nhẵn, có tua cuốn đơn, nhỏ hình sợi. Lá hình trái tim. Chúm hoa màu vàng nhạt (Xem ảnh để thấy rõ hơn).

Lưu ý, cây chìa vôi và cây dây đau xương là hai vị thuốc khác nhau (tuy chúng đề có công dụng là điều trị bệnh xương khớp)

Khu vực phân bố
Dây chìa vôi mọc hoang ở khắp các tỉnh miền Bắc và miền Nam. Cây mọc chủ yếu ở các tỉnh miền núi, trung du nơi ẩm ướt, ven suối. Ngoài Bắc, cây mọc nhiều ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình…. Ngoài ra cây còn mọc ở các bờ dào, bụi dậm và được trồng ở một số tỉnh đồng bằng.

Bộ phận dùng
Toàn cây gồm: Thân, lá và củ đều được sử dụng để làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Thường người ta đào lấy rễ củ, thái mỏng, phơi hay sấy khô làm thuốc với tên bạch liêm hay củ chìa vôi. Có thể đào quanh năm nhưng tốt nhất vào thu đông.

Lá và dây chìa vôi được thu hái quanh năm, sau đó tiến hành phơi hoặc sao khô làm thuốc.

Thành phần hóa học
Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Chìa vôi.

Tính vị
Cây chìa vôi có vị đắng nhẹ, chua và hơi the song không khó uống, cây có tính mát.

* Công dụng của cây chìa vôi
Dây chìa vôi chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân, chưa thấy được ghi vào tài liệu cổ. Nhân dân dùng làm thuốc điều trị đau nhức xương khớp, phong tê thấp. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số tác dụng quý của cây thuốc này:
Tác dụng tốt cho xương khớp (đặc biệt là những bệnh nhân mắc đau nhức xương khớp, phong tê thấp)
Kết hợp với các vị thuốc khác làm thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm
Tác dụng tốt cho những bệnh nhân mắc bệnh thấp khớp

Đối tượng sử dụng
Ngày nay Cây chìa vôi được sử dụng trong các trường hợp sau:
Người già mắc thoái hóa xương khớp
Người mắc bệnh thoát vị đĩa đệm
Người mắc bệnh thấp khớp

Cách dùng, liều dùng
Ngày dùng 10 đến 30g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.

1. Dùng chìa vôi làm thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm như sau:
Bài thuốc điều trị thoái vị đĩa đệm gồm 6 vị, trong đó chìa vôi chính la đầu vị của bài thuốc này:
Cây Chìa vôi: 30g
Cây cỏ xước: 20g
Dền gai: 20g
Tầm gửi: 20g
Cây cỏ ngươi: 20g
Lá lốt: 20g.
Cách dùng: Các vị thuốc đem rửa sạch, sắc với 1 lít nước, sắc cạn còn 500ml chia 3 lần uống sau bữa ăn 30 phút. Thuốc có vị đắng nhẹ và thơm, không có tác dụng phụ, ta có thể uống thay nước hàng ngày. Sử dụng bài thuốc trên liên tục trong 1 tháng là sẽ có hiệu quả.

2. Cách ngâm rượu cây chìa vôi làm thuốc điều trị đau nhức xương khớp:
Dây chìa vôi 50g, đương quy 20g, xuyên khung 10g, ngưu tất 40g, cẩu tích 20g
Ngâm trong 1 lít rượu trắng, ngâm trong thời gian 10 ngày trở lên là dùng được. Ngày dùng 2-3 ly nhỏ.
Tác dụng của bài rượu chìa vôi: điều trị phong tê thấp, đau nhức xương khớp, rất tốt cho người già bị thoái hóa xương khớp và mắc các bệnh về xương khớp.

Lưu ý khi sử dụng
Tuyệt đối không dùng cây chìa vôi cho phụ nữ mang thai.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc