Chuyển đến nội dung chính

cây cỏ mần trầu

Cây cỏ mần trầu còn có tên gọi khác là ngưu cân thảo, tất suất thảo, sam tử thảo, cỏ chỉ tía, cỏ vườn trầu, cỏ bắc….. Đây là một loại cây cỏ mọc hoang dại khắp nơi, thật không ngờ loại cỏ mọc hoang hại này lại là một vị thuốc.

Tên khoa học
Eleusine indica (L.) Thuộc họ lúa
Khu vực phân bố
Cỏ mần trầu mọc hoang dại khắp nơi, từ các tỉnh đồng bằng cho tới các tỉnh trung du, miền núi, từ các tỉnh miền Bắc tới các tỉnh miền Nam…. đều có thấy loài cỏ này.

Loại cỏ này mọc hoang ở ven đường, thường dùng là thức ăn cho gia súc bởi chúng mọc hoang rất nhiều ở 2 ven đường.

Bộ phận dùng
Toàn cây gồm cả rễ đều được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái quanh năm, do cây có bộ rễ khá chắc nên người dân thường dùng liềm chỉ cắt nguyên phần thân cây về phơi khô làm thuốc.

Thành phần hóa học
Chưa có tài liệu nghiên cứu.

Tính vị
Theo y hoc cổ truyền cỏ mầu trầu có vị ngọt nhẹ, tính mát, vào các kinh can, phế

* Công dụng của cỏ mần trầu
Mát gan, giải độc, hạ men gan
Điều trị bệnh huyết áp cao
Hạ sốt, làm cho ra mồ hôi
Điều trị bệnh sốt rét
Làm cho tóc óng mượt, giảm gầu, hết rụng tóc

Cách dùng, liều dùng
Điều trị sốt, mát gan, giải độc, hạ men gan: Cỏ mần trầu khô 70g (Tươi 200g) đun nước uống hàng ngày.
Điều trị huyết áp cao: Cỏ mần trầu tươi 500g (Nhổ cả rễ) đem rửa thật sạch đất cát, bỏ vào máy xay sinh tố xay nhuyễn (Hoặc giã nát) thêm 1 bát nước đun sôi để nguội vào chộn đều. Dùng 1 miếng vải sạch vắt lấy nước để uống trong ngày. Hiện nay đã có dụng cụ say ép hoa quả, các bạn có thể dùng máy này để xay và ép lấy nước uống cho tiện.
Cách dùng đơn giản nhưng đem lại hiệu quả điều trị bệnh cao huyết áp rất hay. Đây là kinh nghiệm của người miền Nam được ghi chép trong các cuốn sách y dược học cổ truyền Việt Nam.

Điều trị gầu, giảm rụng tóc: Quả bồ kết khô 40g (Nướng thơm), lá bưởi tươi 1 nắm 200g, cỏ mần trầu tươi 300g đun với 3 lít nước, để nguội để gội đầu. Cách này sẽ giúp bạn có mái tóc óng mượt, hết gầu và đặc biệt là điều trị được bệnh rụng tóc.
Lưu ý khi sử dụng
Cây khô chú ý bảo quản, tránh ẩm mốc
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc