Chuyển đến nội dung chính

Cây cỏ sữa lá nhỏ

Cây cỏ sữa lá nhỏ còn có tên gọi khác là cỏ sữa đỏ, cây lợi sữa… Là loài cỏ mọc sát đất, có lá nhỏ, trong thân cây có nhiều nhựa trắng như màu sữa nên được gọi là cây cỏ sữa.


Tên khoa học
Cây có tên khoa học là Euphorbia thymifolia Burm. Thuộc họ thầu dầu

Khu vực phân bố
Cây cỏ sữa thường hay mọc ở những nơi đất có lẫn cát sỏi, đá. Nếu để ý ta sẽ thấy loài cây này rất hay mọc ở các kẽ sân gạch, chân móng tường nhà, kẽ đường bê tông, đường gạch….
Khắp các vùng trung du, miền núi từ Bắc trí Nam đều thấy có loài cây này mọc hoang.

Bộ phận dùng, chế biến thau hái.
Toàn cây gồm lá, thân và rễ cây đều dùng được làm thuốc. Cây mọc hoang, được người dân thu há quanh năm. Chỉ cần nhổ cây về đem rửa thật sạch, phơi khô cả cây (Hoặc cắt ngắn phoi khô) bảo quản để dùng dần làm thuốc.

Thành phần hóa học
Thân và lá cây có hoạt chất cosmoslin. Rễ cây có taraxerol, tirucallol, myrixylalcohol.

* Công dụng của cây cỏ sữa lá nhỏ
Theo y học cổ truyền, cỏ sữa lá nhỏ có vị hơi chua, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, thong huyết, tiêu độc, thông sữa. Cây có các tác dụng chính như sau:
Tác dụng điều trị bệnh kết lỵ (Bệnh đường ruột)
Tác dụng thông sữa (Giúp phụ nữ sau sinh tăng tiết sữa)
Điều trị mẩn ngứa ngoài da, mụn nhọt
Điều trị chứng đại tiện ra máu tươi

Đối tượng sử dụng
Người bị lỵ (Biểu hiện: Đi cầu nóng rát, ra dịch nhầy)
Phụ nữ sau sinh thiếu sữa, tắc sữa
Người dùng bia rượu nhiều nổi mụn, ngứa
Người bị đi cầu ra máu

Cách dùng, liều dùng
1. Điều trị kiết lỵ:
Cỏ sữa lá nhỏ tươi 80g, mơ lông tươi 50g sắc nước uống hàng ngày (Trẻ nhỏ dùng = 1/2 lượng trên)
2. Điều trị tắc tia sữa, thiếu sữa: 
Cỏ sữa nhỏ tươi 100g, hạt cây gạo 40g sắc nước uống hàng ngày. (dùng khoảng 5-7 lần là có kết quả)
3. Điều trị mụn nhọt, ngứa: 
Dùng cây tươi giã nát, đắp lên vùng da bị mụn và ngứa. Kết hợp dùng cây tươi đun nước uống hàng ngày.
4. Điều trị đi cầu ra máu tươi:
Cỏ sữa tươi 100g, cây huyết dụ 50g đun với 1 lít nước, đun cạn còn 400ml chia 3 lần uống trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng
Ngoài cỏ sữa lá nhỏ còn có 1 loại nữa cũng được gọi là cây cỏ sữa nhưng có lá to hơn (Thường được gọi là cỏ sữa lá lớn).
Cây cỏ sữa lá lớn cũng là 1 vị thuốc, đặc biệt được dùng làm thuốc điều trị bệnh xơ gan (Xong cần lưu ý khi sử dụng bởi cỏ sữa lá lớn có độc). Bạn có thể tham khảo thêm về cây cỏ sữa lá lớn tại đây
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ