Còn gọi là cây dằng xay, kim hoa thảo, ma mãnh thảo, nhĩ hương thảo.
Tên khoa học Abutilo indicum (L.) G. Don (Sida indica L.).
Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Mô tả:
Cây nhỏ mọc thành bụi, cao chừng 1-1,5m. Toàn thân và các bộ phận của cây đều mang lông măng. Lá mềm, hình tim, đầu nhọn dài rộng chừng 10cm. Hoa mọc wor kẽ lá, đơn độc, màu vàng, cuống hoa dài bằng cuống lá. Đài 5 răng không có tiểu đài. Nhị nhiều. Nhụy gồm tới 20 lá noãn. Toàn bộ trông giống cái bánh xe hay cái cối xay. Mỗi lá noãn chứa tới 3 hạt, nhẵn, màu đen nhạt, hình thận.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Mọc hoang ở khắp nơi trong cả nước. Còn mọc tại các nước vùng nhiệt đới châu Á, Malaixia, Inđônêxia.
Tên khoa học Abutilo indicum (L.) G. Don (Sida indica L.).
Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Mô tả:
Cây nhỏ mọc thành bụi, cao chừng 1-1,5m. Toàn thân và các bộ phận của cây đều mang lông măng. Lá mềm, hình tim, đầu nhọn dài rộng chừng 10cm. Hoa mọc wor kẽ lá, đơn độc, màu vàng, cuống hoa dài bằng cuống lá. Đài 5 răng không có tiểu đài. Nhị nhiều. Nhụy gồm tới 20 lá noãn. Toàn bộ trông giống cái bánh xe hay cái cối xay. Mỗi lá noãn chứa tới 3 hạt, nhẵn, màu đen nhạt, hình thận.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Mọc hoang ở khắp nơi trong cả nước. Còn mọc tại các nước vùng nhiệt đới châu Á, Malaixia, Inđônêxia.
Thường người ta dùng lá, thân, rễ và quả tươi hay khô. Vỏ thân còn cho một thứ sợi trắng bóng, dùng làm dây buộc.
Công dụng và liều dùng:
Cối xay là một vị thuốc nhân dân. Trong đông y, người ta cho rẳng cối xay vị ngọt, tính bình, có tác dụng tán phong, thanh huyết nhiệt, có thể thăng thanh, giáng trọc, khai khiếu, hoạt huyết, chữa tai điếc rất tốt.
Thường người ta dùng lá giã đắp mụn nhọt hay sắc uống thông tiểu tiện cho mát, chữa sốt, tiểu tiện đỏ. Có khi người ta dùng cả rễ như dùng lá.
Ngày dùng 4-6g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài da, không kể liều lượng.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét