Chuyển đến nội dung chính

Cây cối xay

Tên khác của cây cối xay

Còn gọi là cây dằng xay, kim hoa thảo, ma mãnh thảo, nhĩ hương thảo.

Tên khoa học
Ahutiỉon indicum (L.) G. Don (Sida indica L.).
Thuộc họ Bông (Malvaceae).

Mô tả cây thuốc
Là loại cây nhỏ, cao tầm 1m, sống lâu năm. Cây có tên cối xay là do, hình bống hoa của cây thuốc này bạn sẽ thấy, nó rất giống cái cối xay, bởi vậy dân gian mới đặt cho cây cái tên Cối xay.

Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang ở khắp nơi trong cả nước, ở Hoà Bình cây mọc rất nhiều trên các xườn đồi, ven đường. Trong dân gian người dân vùng cao Hoà Bình đã biết dùng cây cối xay để làm thuốc. Người Hoà Bình thường dùng cây cối xay trong Bài thuốc nam điều trị bênh Trĩ nội và trĩ ngoại đem lại hiệu quả điều trị rất cao.
Ngoài ra cây còn mọc tại các nước vùng nhiệt đới châu Á, Malaixia, Inđônêxia.
Thường người ta dùng lá, thán, rễ và quả tươi hay khô. vỏ thân còn cho một thứ sợi trắng bóng, dùng làm dây buộc

Thành phần hoá học:
Trong lá chứa rất nhiều chất nhầy.
Các bộ phận khác chưa có tài liệu nghiên cứu.

Mùi vị:
Cây có vị ngọt

* Công dụng liều dùng
Cối xay là một vị thuốc nhân dân. Theo y học cổ truyền cây cối xay vị ngọt, tính bình, có tác dụng chính như sau:
Tác dụng điều trị ù tai, tai điếc ( bệnh khiếm thính )
Tác dụng điều trị phù thũng, là một vị thuốc trong “Bài thuốc nam điều trị sỏi thân ở Hòa Bình“
Tác dụng điều trị chứng nước tiểu đỏ ( Tiểu ra màu máu )
Điều trị chứng tiểu buốt, tiểu gắt
Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh thoái hóa xương khớp
Tác dụng điều trị bệnh trĩ nội, trĩ ngoại
Tác dụng mát gan, thanh nhiệt, giải độc
Tác dụng điều trị mụn nhọt, vàng da
Liều dùng cây cối xay
Thường người ta dùng lá cối xay giã đắp mụn nhọt hay sắc uống thông tiểu tiện, cho mát, điều trị sốt, tiểu tiện đỏ. Có khi người ta dùng cả rễ như dùng lá.
Ngày dùng 10-15g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài da, không kể liều lượng.

Đơn thuốc có vị cối xay
1. Điều trị phù thũng:
Thành phần: Rễ thóc lép 12g, lá cối xay 8g.
Cách dùng: Thêm 300ml nước. Đun sôi, giữ sôi 30 phút, chia làm 3 lẩn uống trong ngày.
2. Cối xay điều trị bí tiểu, tiểu rắt, tiểu buốt do thấp nhiệt ( Nước tiểu đỏ ):
Thành phần: Cây cối xay 30g, bông mã đề 20g, rễ cây tranh 20g, râu ngô 12g, cỏ mần trầu 8g, rau má 12g.
Cách dùng: Sắc với 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn. Dùng 10 ngày liền là khỏi bệnh.
3. Làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp:
Thành phần: Lá cối xay khô 5g, rễ cây xấu hổ 5g, rau muống biển 3g, rễ cỏ xước 3g, cây lạc tiên 3g, lá lốt 3g.
Cách dùng: Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc nước uống thay trà trong ngày. Dùng liên tục 1 tháng.
4. Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ:
Thành phần:  Cây cối xay phơi khô 200g
Cách dùng: Các vị thuốc sắc đặc còn khoảng 1 bát nước để uống sau bữa ăn, phần bã thuốc còn lại, đun nóng để xông hậu môn, khi nước còn ấm thì dùng rửa, ngày xông rửa 5-6 lần.
5. Điều trị vàng da do bệnh gan
Lá, thân cây cối xay 30g; nhân trần 30g sắc nước uống trong ngày thay cho nước trà. Dùng liên tục 1 tháng là có hiệu quả.
6. Cách dùng cây cối xay điều trị tai điếc, tai ù, khiếm thính
Cây cối xay (lá, thân khô) 10g đem hầm với 100g thịt lợn nạc để ăn trong ngày. Dùng liên tục cách trên khoảng 2 tuần là có hiệu quả.

Lưu ý:
Phụ nữ mang thai không nên dùng vị thuốc này.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc