Còn gọi là lác. Tên khoa học Cyperus malaccensis. Thuộc họ Cói Cyperaceae.
Mô tả cây:
Cói là một loại cây mọc ở nơi ẩm ướt, có thân rễ (thường gọi là củ cói) mọc bò ngầm dưới đất, ăn sâu 0,5-1m. Thân khí sinh nhỏ nhẵn, mọc đứng có thể cao 1-2m. Tiết diện tròn (loại cói hoa trắng hoặc cói hoa nâu) hoặc hình ba cạnh (cói ba cạnh). Thân khí sinh của cói hoa nâu to hơn cói hoa trắng. Thân khí sinh của cói ba cạnh thấp cứng và dòn hơn hai loại trên. Ruột cói đặc nhưng xốp. Lá bé mọc sát đến ngọn thân, phiến hẹp dài. Hoa lưỡng tính. Mọc thành bông nhỏ ở nách lá. Qủa nhỏ. Hạt cói thường không dính vào thành quả. Hạt có khả năng nảy mầm nhưng ít được dùng để gieo trồng phát triển. Người ta thường trồng bằng thân rễ (củ cói).
Phân bổ thu hái và chế biến:
Cây mọc hoang và được trồng ở vùng ven biển, nhiều nhất ở Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, còn có thể mọc và trồng ở ven sông lớn.
Chủ yếu nhân dân ta trồng để lấy thân làm chiếu hay làm lạt gói hàng. Một óố vùng nhân dân đào củ cói (thân rễ) về rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô làm thuốc.
Công dụng và liều dùng:
Cây cói chủ yếu là một cây công nghiệp dùng làm thuốc chữa bí tiểu tiện, thủy chũng, tích bụng báng, tiêu hóa kém. Ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc có củ cói:
- Thuốc thông tiểu: Của cói 12g, bạch mao căn 8g, tỳ giải 12g, xa tiền 8g, mạch môn 16g, cam thảo 4g, nước 600ml. Đun sôi, giữ sôi 15 phút chia ba lần uống trong ngày.
- Chữa trẻ con gầy yếu: Củ cói (sao vàng) 40g, vỏ chuối tiêu chín (còn tươi) 240g, bột thịt cóc 40g. Sấy khô và tán nhỏ củ cói và chuối tươi. Trộn đều với bột thịt cóc, thêm kẹo mạch nha vào làm thành viên. Mỗi viên 4g. Ngày cho ăn 2-4 viên, chia làm hai lần.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét