Chuyển đến nội dung chính

Cây cúc tần

Cây cúc tần còn có tên gọi khác là cây từ bi, cây lức


Tên khoa học
Pluchea indica (L.) Less. Thuộc họ cúc

Khu vực phân bố
Cây cúc tần mọc hoang ở hầu hết các tỉnh nước ta, nhiều nhất ở ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Loài cây này thường được nhân dân trồng làm hàng dào quanh nhà. Ngày nay do tốc độ đô thị hóa, còn rất ít hàng dào cúc tần mà chủ yếu tìm thấy cây này mọc hoang ở ven đường, sườn đồi, sườn núi.

Bộ phận dùng
Thường dùng lá, ngọn non và rễ làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Ta có thể dùng tươi hoặc dùng khô. Người dân thường dùng lá tươi giã vắt lấy nước uống hoặc phươi khô đun nước uống hàng ngày.

Thành phần hóa học
Toàn cây có chứa tinh dầu, gồm chú yếu các chất: Protit, lipit, xenluloza, canxi, Fe, caroten và vitamin C.

Tính vị
Cây có vị hơi đắng tính mát, vào 2 kinh phế và thận.

* Công dụng của cây cúc tần
Theo kinh nghiệm dân gian cây cúc tần có một số công dụng chính sau:
Điều trị cảm mạo
Tác dụng lợi tiểu, điều trị chứng bí tiểu
Điều trị đau nhức xương khớp
Điều trị gai cột sống
Tăng cường tiêu hóa

Cách dùng, liều dùng
Điều trị cảm mạo, sốt (Kết hợp sắc uống và xông): Lá cúc tần khô 70g đun nước uống trong ngày. Dùng 1 nắm cúc tần khô, 1 nắm cây sả, 1 nắm lá chanh đun lấy nước để xông. Hoặc lấy 1 nắm lá cúc tần tươi, 1 nắm lá ngải cứu tươi, 1 nắm cám gạo chộn đều rang trên chảo cho tới khi nóng già thì lấy ra gói vào 1 miếng vải chườn nóng khắp người để giải cảm.
Uống điều trị gai cột sống: 1 nắm lá từ bi tươi giã nát, muối thô 3 hạt, 1/4 lon bia. Tất cả trộn đều uống ngày 1 lần. Uong liên tục 1 tuần sẽ có hiệu quả.
Đăp điều trị gai cột sống, đau nhức xương: Dùng 1 nắm lá cúc tần tươi chộn rượu rang trên chảo lửa, để đắp  vào vùng đau nhức.
Điều trị bí tiểu: Lá cúc tần tươi 100g (hoặc khô 40g) đun nước uống hàng ngày.
Tăng cường tiêu hóa: Lá cúc tần tươi 1 nắm ăn sống sau bữa ăn.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc