Chuyển đến nội dung chính

Cây dạ cẩm

Tên khác
Cây dạ cẩm còn gọi là cây loét mồm (Nhân dân một số vùng dùng dạ cẩm để điều trị bệnh lở loét ở mồm rất hiệu quả)

Tên khoa học
Oldenlandia capitellata Kuntze. Cây thuộc họ cà phê

Mô tả cây thuốc
Cây nhỏ, dạng dây, lá mọc đối xứng, hoa màu vàng

Khu vực phân bố
Cây phân bố và mọc hoang nhiều ở các tỉnh miền núi phía bắc nước ta (Nhiều nhất ở Lạng Sơn). Là một cây thuốc quý, song nguồn dược liệu chủ yếu được thu hái tự nhiên. Hiện nay chưa có nơi nào tiến hành trồng và nhân giống cây thuốc này.

Bộ phận dùng
Theo kinh nghiệm dân gian, thường dùng ngọn, lá non và thân phơi khô làm thuốc. Rễ ít được dùng vì có tính dược thấp hơn lá và thân.

Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái quanh năm và được phơi khô hoặc nấu thành dạng cao để sử dụng.

Thành phần hóa học
Trong cây dạ cẩm có tanin, ancaloit, saponin (Theo hội đông dược tỉnh Lạng Sơn)
Ngoài ra Đại học dược Hà Nội còn tìm thấy hoạt chất anthra-glucozit.

Tính vị
Dạ cẩm có vị ngọt nhẹ, tính bình, nước sắc dạ cẩm có màu tím.

* Công dụng
Cây dạ cẩm được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Từ lâu người dân ở Lạng Sơn đã biết sử dụng cây dạ cẩm làm thuốc (Bệnh viện tỉnh Lạng Sơn đã đưa cây dạ cẩm vào danh mục thuốc điều trị của bệnh viện), sau đây chúng tôi sẽ liệt kê những tác dụng quý của dạ cẩm với sức khỏe:
Dạ cẩm giúp giảm đau dạ dày (Do trung hoà được lượng axit trong dạ dày)
Tác dụng hỗ trợ điều trị viêm dạ dày (bớt ợ chua, giúp liền vết loét)
điều trị loét mồm, loét lưỡi do viêm nhiễm hoặc do nhiệt

Đối tượng sử dụng
Người mắc bệnh viêm loét dạ dày
Người bị chứng viêm hang vị dạ dày
Người bị trướng bụng, đầy hơi, ợ chua, chào ngược dạ dày
Người bị lở mồm, loét miệng

Cách dùng, liều dùng
Có nhiều cách chế biến dạ cẩm để làm thuốc, sau đây là một số cách chính:

1.Cách sắc nước uống:
Tác dụng: Làm thuốc điều trị viêm dạ dày, loét mồm, miệng lưỡi
Cách chế thuốc: 20-25g lá và ngọn khô, sắc với 1 lít nước trong thời gian 20 phút. Khi uống thêm 2 thìa cà phê mật ong cho dễ uống và tăng cường hiệu quả.
Cách dùng: Chắt nước chia 3 lần uống trong ngày. Uống trước bữa ăn 20 phút hoặc uống vào lúc đau.

2. Cách chế cao dạ cẩm
Nguyên liệu: Lá dạ cẩm khô 7kg, đường kính 2kg, mật ong 1 lít.
Cách chế biến: Nấu lá dạ cẩm thành dạng cao, thêm 2kg đường đánh tan, cô lại rồi thêm mật ong sau đó đóng thành chai để sử dụng.
Cách dùng: Ngày uống 2-3 lần (mỗi lần 5g, khoảng 4 thìa cà phê).

3. Cách dùng dạ cẩm kết hợp với các vị thuốc khác
Thành phần: Dạ cẩm 20g, lá khôi tía 30g, bồ công anh 20g
Cách chế thuốc: Các vị thuốc trên đem rửa sạch, sắc với 1,2 lít nước trong thời gian 20 phút.
Cách dùng: Nước sắc dạ cẩm chia làm 3 lần uống trước bữa ăn 20 phút, hoặc uống vào lúc đau.
công dụng: Hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày mãn tính, viêm hang vị, chào ngược dạ dày. Rất nhiều bệnh nhân đã sử dụng bài thuốc này và có hiệu quả rất cao.

Lưu ý khi sử dụng
Dạ cẩm là vị thuốc nam rất tốt cho người bị viêm dạ dày và ít gây tác dụng phụ. Nhưng riêng với phụ nữ mang thai chúng tôi khuyến cáo không nên tự ý sử dụng. Nếu sử dụng phải hỏi ý kiến bác sỹ.
Nguồn: tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc