Chuyển đến nội dung chính

Cây dâu tằm

Cây dâu tằm còn có tên gọi khác là mạy môn, tầm tang…


🌿 Tên khoa học
Morus alba L. Morus acidosa. Cây thuộc họ dâu tằm Moraceae.

🌿 Khu vực phân bố
Cây dâu tằm là một loài cây gắn bó sâu sắc với đời sống người dân Việt Nam từ hàng ngàn năm nay. Dân gian sử dụng cây dâu làm nguyên liệu nuôi tằm dệt tơ, dệt lụa, Ngoài ra người xưa còn sử dụng các bộ phận của cây dâu để làm thuốc. Nếu để ý chúng ta sẽ thấy ở bất cứ địa phương nào cũng bắt gặp hình ảnh cây dâu tằm, ngày nay nghề dệt tơ, dệt lụa đã dần mai một nhưng hình ảnh cây dâu tằm vẫn còn đó, nhiều gia đình vẫn trồng loài cây này quanh nhà để làm bờ dào.

🌿 Bộ phận dùng
Toàn bộ các bộ phận của cây dâu đều dùng được làm thuốc. Điều đặc biệt là trong cây dâu có 5 bộ phận, từ 5 bộ phận này cho ta 5 vị thuốc quý, mỗi vị thuốc đều có tên gọi riêng như sau:

Lá dâu được gọi là: Tang diệp
Quả dâu gọi là: Tang thầm
Vỏ (thân rễ) cây dâu gọi là: Tang bạch
Cây mọc ký sinh trên cây dâu: Tang ký sinh (Tên khoa học Loranthus parasiticus)
Tổ bộ ngựa trên cây dâu: Tang tiêu phiêu

🌿 Cách chế biến và thu hái
Cây chế biến theo phương pháp phơi hoặc sao khô làm thuốc.

🌿 Tính vị
Cây dâu có vị đắng ngọt, tính hàn vào kinh can, phế, thận.

🌿 *Công dụng
Y học cổ truyền cho rằng cây dâu tằm có rất nhiều công dụng như bồi bổ can thận, điều trị đau nhức xương khớp, điều trị mất ngủ… Ngày nay các nghiên cứu chuyên sâu về cây dâu tằm cho thấy, kinh nghiệm dân gian hoàn toàn chính xác.
Cây dâu có nhiều công dụng, trong đó mỗi vị thuốc có một công dụng riêng biệt đó là:
Lá dâu (Tang diệp): Điều trị cảm mạo, sốt, tiêu đờm, điều trị cao huyết áp, giúp sáng mắt.
Quả dâu (Tang thầm): Giúp bổ thận, sáng mắt, tăng cường tiêu hóa, điều trị mất ngủ và tóc bạc sớm.
Vỏ (thân rễ) cây dâu (Tang bạch): Giúp lợi tiểu, điều trị phù thũng, ho có đờm
Tang ký sinh: Giúp bổ gan thận, điều trị đau nhức xương khớp, thoát vị đĩa đệm
Tổ bộ ngựa trên cây dâu (Tang tiêu phiêu): Điều trị di tinh, liệt dương, bạch đới, tiểu tiện nhiều lần do thận yếu.

🌿 Đối tượng sử dụng
Lá dâu: Dùng cho người bị ho, cao huyết áp, cảm mạo, sốt.
Quả dâu: Dùng cho người ốm yếu, tóc bạc
Vỏ, rễ cây dâu: Dùng cho người phù thận, bí tiểu, ho có đờm, ho ra máu.
Tang ký sinh: Dùng cho người thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, người mắc bệnh về thận.
Tổ bọ ngựa trên cây dâu: Dung cho người bị suy giảm sinh lý, liệt dương.
🌿 Cách dùng, liều dùng
1. Điều trị chứng ho ra máu:
Lấy 1kg vỏ, rễ cây dâu tươi ngâm nước vo gạo 2 ngày, sau đó đem khơi khô, sao vàng.
Đem sắc nước uống hàng ngày. Liều dùng ngày 10g khô sắc nước uống.
2. Điều trị ho lâu năm:
Vỏ rễ cây tranh khô 10g
Vỏ dâu tằm khô 10g
Sắc với 700ml nước uống trong ngày, uống liên tục 4-5 ngày là khỏi
3. Điều trị thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống:
Dùng theo bài thuốc cây chìa vôi gồm 6 vị là: Cây chìa vôi, cây tầm gửi dâu, dền gai, cỏ xước, cỏ ngươi, lá lốt có hướng dân chi tiết tại đây.
4. Điều trị rụng tóc và tóc bạc sớm:
Dùng quả dâu sắc uống ngày 15-20g kết hợp dùng quả tươi ép lấy nước để gội đầu.
5. Điều trị chứng di mộng tinh, yếu sinh lý:
Dùng tổ bọ ngựa trên cây dâu (Tang tiêu phiêu) sao vàng tán nhỏ, uống hàng ngày với nước ấm.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc