Chuyển đến nội dung chính

Cây đu đủ

Cây đu đủ còn có tên gọi khác là phan qua thụ, phiên mộc, cà lào…
Tên khoa học
Carica papaya L. Thuộc họ đu đủ.
Khu vực phân bố
Đu đủ là loài cây ăn trái rất phổ biến ở nước ta. Rất nhiều gia đình trồng loại cây này. Ngoài ra cây đu đủ còn mọc hoang ở các tỉnh miền núi (Thường là đu đủ đực).
Bộ phận dùng
Theo kinh nghiệm dân gian, tất cả các bộ phận của cây đu đủ, từ: Lá, thân, rễ, nhựa, hoa và quả đều có thể dùng làm thuốc được.
Cách chế biến và thu hái
  • Lá đu đủ được thu hái quanh năm
  • Hoa đu đủ: Thu hái thời điểm tháng 3-4 hàng năm (Hoa thường được phơi khô làm thuốc)
  • Quả thu hái từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm (Dùng quả xanh hoặc chín)
  • Rễ đu đủ thu hái vào thời điểm tháng 10 – 12 hàng năm. Thời gian này cây đu đủ đã thu hoạch quả, người dân thường đào lấy rễ, bóc vỏ lấy phần thịt của thân cây. Thái mỏng rễ và thân phơi khô làm thuốc hoặc làm thực phẩm (Rễ, thân đu đủ đực phơi khô thường dùng kho thịt, kho cá).

Thành phần hóa học
  • Quả đu đủ có chứa rất nhiều dưỡng chất như: glucoza, protein, chất béo, một ít muối vô cơ và rất nhiều vitamin.
  • Rễ, thân đu đủ có chứa nhiều kali myronat
  • Lá đu đủ có chứa: myronat.

Tính vị
Cây đu đủ có vị đắng, tính hàn. Vào 2 kinh tâm, phế.
* Công dụng của cây đu đủ
  • Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư
  • Điều trị ho
  • Điều trị chai gót chân
  • Điều trị bệnh dạ dày
  • Tăng tiết sữa
  • Bổ tỳ vị
  • Mát bổ, làm đẹp da
  • Giải độc cá đuối

Cách dùng, liều dùng
  • Điều trị ung thư: Hoa đu đủ đực Hoặc Lá đu đủ đực (Loại lá già úa) khô 10-15g, Cây xạ đen 30g, gốc cây sả khô 15g sắc nước cho bệnh nhân ung thư uống hàng ngày.
  • Điều trị ho: Hoa đu đủ đực khô 10g, củ mạch môn 10g, vỏ quý 10g, bách hợp 5g, đường phèn 2 thìa. Đem rửa sạch, hấp chín ăn hàng ngày.
  • Điều trị chứng chai gói chân: Dùng nhựa đu đủ bôi vào nơi chân bị chai.
  • Điều trị bệnh dạ dày: Quả đu đủ, mía trắng, táo tây (mỗi vị 30g) đun nước uống trong ngày.
  • Điều trị chứng thiếu sữa, ít sữa: Quả đu đủ xanh hầm móng giò heo ăn hàng ngày. Cách làm này giúp lợi sữa rất hay.
  • Bổ tỳ vị (Điều trị tỳ vị hư): Quả đu đủ 30g, củ mài 30g, sơn tra 10g, gạo nếp 50g nấu cháo ăn hàng ngày.
  • Bồi bổ sức khỏe: Ăn trái đu đủ chín hàng ngày sẽ giúp bạn bổ sung các chất khoáng, mang rất nhiều lợi ích cho cơ thể.
  • Giải độc cá đuối cắn: Rễ đu đủ tươi 30g, muối ăn 1 thìa: 2 thứ chộn đều, giã nát đắp vào chỗ bị cá đuối cắn. Làm liên tục cách trên khoảng 2 ngày là khỏi.

Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong