Chuyển đến nội dung chính

Cây dướng

Cây dướng là một loại cây lớn, mọc nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Người dân miền núi thường dùng vỏ cây này làm thừng hoặc làm dây cung, dây nỏ. Y học cổ truyền đánh giá rất cao tác dụng điều trị bệnh của cây dướng nhất là quả dướng. Quả dướng đem phơi khô ngâm rượu uống rất thơm ngon lại tốt cho sức khỏe đặc biệt là sinh lý nam giới. Cây mọc ở nhiều nơi khắp các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, nhưng hầu như chúng ta chưa biết tận dụng và sử dụng vị thuốc này. Ở bài viết này chúng tôi giới thiệu chi tiết về công dụng, cách dùng, cách chế biến quả dướng làm thuốc.


Tên khác
Cây dướng còn có tên là Chử đào thụ

Tên khoa học
Broussonetia papyrifera Vent

Khu vực phân bố
Cây dướng mọc ở các tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung nước ta.

Bộ phận dùng
Lá và quả dướng được dùng làm thuốc. Hàng năm từ tháng 8 tới tháng 11 âm lịch, người dân đi hái quả dướng về đem phơi khô dùng sắc uống hoặc ngâm rượu.

Thành phần hóa học
Quả dướng chứa rất nhiều hoạt chất quý, từ những năm 1960 đã có nhiều nghiên cứu về cây thuốc này, qua nghiên cứu các nhà khoa học tìm thấy trong quả dướng có chứa các chất: 4,75% lignin, canxi cacbonat, axit xerotic, các men lipaza, proteaza và zymaza.

Gần đây các nhà khoa học của viện y học Bắc Kinh còn tìm thấy trong quả dướng có chứa 0,51% chất saponin (Một hoạt chất rất quý thường thấy trong nhân sâm).

* Công dụng của cây dướng
Theo Y học cổ truyền quả dướng có tính hàn, vị ngọt, vào hai kinh tỳ và tâm có tác dụng làm sáng mắt, nhuận tràng, lợi tiểu tiện, bổ thận tráng dương, rất tốt cho người già. Sau đây là một số tác dụng chính của cây dướng:
Quả dướng có tác dụng bổ thận, tráng dương, mạnh gân xương
Tác dụng điều trị liệt dương (Dương vật không thể cương cứng)
Tác dụng điều trị chứng tiểu đêm, tiểu nhiều do chức năng thận suy giảm
Tác dụng điều trị thủy thũng(Phù thũng do tích nước)
Tác dụng điều trị kiết lỵ, bệnh đường ruột

Cách dùng, liều dùng
1. Cách ngâm rượu quả dướng
Chuẩn bị:
Quả dướng khô 1kg (Chọn loại quả đã chín)
Rượu 40 độ: 4 lít
Ngâm trong thời gian 1 tháng là dùng được.
Quả dướng vị ngọt có tác dụng bổ tâm và tỳ, giúp khí huyết lưu thông, tiêu trừ phù thũng. Khi tỳ mạnh thì sinh tinh, mà rót đến thận nên đã làm dương vật mạnh lên. Tỳ mạnh lên giúp 5 tạng được bồi bổ, do vậy sử dụng quả dướng lâu dài sẽ giúp sáng mắt, mạnh gân xương, chống lão hóa.

2. Dùng làm thuốc bổ thận, tráng dương, điều trị tiểu đêm, phù thũng:
Chuẩn bị:
Quả dướng 12g
Kỷ tử 10g
Thổ phục linh 10g
Bạch truật 10g
Đỗ trọng 10g
Ngưu tất 8g
Tiểu hồi 3g
Cách dùng như sau: Các vị thuốc đem rửa sạch, sắc với 1 lít nước,  sắc cạn còn 400ml, chia 3 lần uống trong ngày.

3. điều trị lỵ, tiêu chảy:
Cách dùng: Lá dướng tươi 50-100g, giã nát vắt lấy nước uống
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ