Chuyển đến nội dung chính

Cây gáo

Cây gáo còn có tên gọi khác là cây thiên thân, gáo tròn một loài gỗ lớn thuộc họ cà phê. Các bạn xem hình ảnh để thấy rõ hơn.

Tên khoa học
Sarcocephalus cordatus Miq, họ Cà phê

Khu vực phân bố
Cây gáo mọc ở khắp các tỉnh miền núi nước ta, cây mọc nhiều ở các tỉnh miền Nam nơi có khí hậu nóng ẩm mưa nhiều (Đây là khí hậu lý tưởng cho cây gáo phát triển).

Hiện nay cây gáo được nhiều hộ nông dân trồng lấy gỗ trên các cánh rừng bởi đây là 1 cây lấy gỗ cho hiệu quả kinh tế cao.

Bộ phận dùng
Bộ phận sử dụng làm thuốc của cây gáo là vỏ cây. Vỏ gáo được thu hái quanh năm, sau khi lấy vỏ về người dân tiến hành chẻ nhỏ, phơi khô Bảo quản để dùng làm thuốc

Thành phần hóa học
Trong vỏ cây có chứa ancaloit, tanin.

*Công dụng của cây gáo
Theo kinh nghiệm dân gian vỏ gáo là một vị thuốc có tác dụng giải cảm, hạ sốt rất tốt. Ngoài ra cây còn có một số công dụng sau:
Tác dụng điều trị bệnh xơ gan cổ trướng
Tác dụng điều trị tiêu chảy, kiết lỵ
Tác dụng sát trùng, chống nhiễm khuẩn vết thương

Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân xơ gan cổ trướng
Người bị cảm sốt
Trường hợp bệnh nhân tiêu chảy, kiết lỵ

Cách dùng, liều dùng
1. Thuốc điều trị bệnh xơ gan từ vỏ gáo:
Vỏ gáo 10g, cây cỏ xước 15g, cây cỏ sữa lá lớn 10g đun với 1,5 lít nước đun cạn còn 600ml chia 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc điều trị xơ gan cổ trướng từ vỏ cây gáo dựa theo kinh nghiệm dân gian. Hiện nay đây là một trong số rất ít những bài thuốc nam có công hiệu đối với bệnh xơ gan cổ trướng. Thời gian qua chúng tôi đã áp dụng bài thuốc này để điều trị cho nhiều bệnh nhân xơ gan cổ trướng cho hiệu quả tốt, nhiều bệnh nhân chức năng gan đã dần hồi phục. Đây là một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ kinh nghiệm từ dân gian vẫn luôn còn nguyên giá trị.

2. Thuốc điều trị cảm sốt:
Vỏ gáo 10-15g đun nước uống hàng ngày.

3. Thuốc điều trị tiêu chảy:
Vỏ gáo 15g, khổ sâm 10g đun nước uống trong ngày, dùng khoảng 2 lần là có hiệu quả.

Lưu ý khi sử dụng
Trong tự nhiên có nhiều cây cùng họ với cây gáo nên rất dễ nhầm lần. Chỉ những cây gáo có hoa màu vàng, quả tròn (Gáo tròn) như hình ảnh phái trên mới được dùng làm thuốc (Các bạn cần lưu ý khi thu hái cây thuốc trong rừng).
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc