Chuyển đến nội dung chính

Cây gạo

Cây gạo còn được gọi là hoa gạo, bông gạo, gạo tía, anh hùng thụ, mộc niên hoa…


Tên khoa học
Gossampinus malabarica (D. c.) Thuộc họ gạo

Khu vực phân bố
Cây hoa gạo mọc phổ biến ở các tỉnh phía Bắc nước ta, là loài cây rất thân thuộc và đã đi vào nhiều tác phẩm thơ ca nổi tiếng. (Ca dao có câu: Bao giờ cho đến tháng ba Hoa gạo rụng xuống bà già cất chăn).

Cây hoa gạo không chỉ là một loài cây lấy bóng mát nó còn là một vị thuốc, một loài hoa đẹp. Vào những tháng đầu hè tháng 3 tháng 4 âm lịch, chúng ta sẽ thấy nhiều tuyến đường đỏ rực màu hoa gạo. Nhìn cảnh sát thật đẹp và thơ mộng biết bao.

Bộ phận dùng
Hầu như tất cả các bộ phận của cây từ: Vỏ cây, rễ cây, hoa, nhựa và hạt (hay cả tầm gửi mọc trên cây gạo tía) đều được sử dụng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Hoa được thu hái vào thời điểm tháng 3 tháng 4 âm lịch, hạt thu hái vào tháng 7 tháng 8, thân rễ được thu hái quanh năm. Có thể dùng tươi hoặc dùng khô để làm thuốc.

Thành phần hóa học
Trong vỏ, hoa có các chất nhầy. Hạt chữa nhiều tinh dầu.
Tính vị
Vỏ và rễ cây gạo có vi chát, tính mát. Hoa gạo có vị ngọt, tính mát. Tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết tiêu xưng.

* Công dụng của cây hoa gạo
Điều trị kiết lỵ
Vỏ gạo tác dụng điều trị viêm dạ dày
Điều trị bệnh lậu
Tác dụng lợi tiểu, thông tiểu
Hoa gạo mát bổ khí huyết, điều trị thiếu máu
Hạt gạo giúp lợi sữa
Hoa gạo giảm mụn, xưng tấy
Nhựa gạo tác dụng kích dục nam rất mạnh

Cách dùng, liều dùng
Điều trị kiết lỵ, viêm dạ dày: Dùng 40 -50 vỏ gạo tươi (Cạo vỏ) đun nước uống trong ngày. Uống liên tục trong 1 – 2 tháng.
Lưu thông khí huyết, bổ máu: Hoa gạo khô 15 – 20g đun với 1 lít nước uống hàng ngày.
Điều trị mụn nhọt, làm đẹp da: Hoa gạo tươi giã nát, đắp vào nơi mụn nhọt (Hoặc dùng hỗn hợp hoa gạo giã nát đắp mặt nạ hàng ngày sẽ có tác dụng dưỡng da rất hiệu quả).
Phụ nữ sau sinh thiếu sữa: Hạt gạo khô 10g – 12g sắc nước uống hàng ngày.
Nam giới liệt dương, yếu sinh lý: 1kg rễ gạo khô ngâm với 3 lít rượu, ngâm trong 1 tháng là dùng được. Mỗi ngày dùng 2-3 ly nhỏ (Hoặc có thể dùng nhựa cây gạo ngâm rượu uống mỗi ngày 1 ly nhỏ).
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong