Còn có tên là nén tàu, phỉ tử, cửu thái, dã cửu, phác cát ngàn (Thái)
Tên khoa học Allium odorum L. (Allium tuberosum Roxb.)
Thuộc họ Hành tỏi Allienceae.
Thuộc họ Hành tỏi Allienceae.
Cây hẹ cung cấp cho ta các vị thuốc:
1. Cử thái là toàn cây hẹ gồm lá và rễ.
Ảnh chụp cây hẹ tươi
Mô tả cây:
Cây hẹ là loại cây cỏ nhỏ, thường cao 20-45 cm, vò cả cây có mùi đặc biệt. Dò nhỏ, dài, mọc thành túm có nhiều rễ con. Lá hẹp, dài, dày thường là 4-5 lá, dài 10-27, rộng 1,5-9 mm, đầu nhọn. Hoa mọc trên một cọng từ gốc lên, dài 15-30cm, tụ thành xim nhưng co ngắn lại thành tán giả. Cọng hoa hình hơi 3 cạnh, trên có các vạch dọc. Hoa trắng, cuống hoa dài chừng 10-15 mm, đường kính 4 mm. Hạt nhỏ màu đen; mùa hoa thường vào tháng 6-7-8. Quả vào tháng 8-10.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Được trồng khắp nơi ở nước ta làm rau ăn (gia vị) và để làm thuốc. Ở nước ta chỉ dùng cây. Tại Trung Quốc người ta hái về phơi khô làm thuốc.
Thành phần hoá học:
Trong lá và rễ có các hợp chất sunfua, saponin và chất đắng. Năm 1948 một tác giả Trung Quốc chiết xuất từ củ (dò) cây hẹ hoạt chất là odorin (Khoa học và kỹ thuật- Trung văn, 1/1948), ít độc đối với động vật cao cấp, nhưng có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng Staphylococus aureus và Bacillus coli.
Trong hạt có ancaloit và saponin ( theo viện nghiên cứu cây thuốc của Trung Quốc).
Tác dụng dược lý:
Odorin có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng Staphylococus aureus và Bacillus coli.
Nước ép tươi của hẹ có tính chất kháng sinh rất cao đối với nhiều loại vi trùng: Staphyllococcus (1cm), Salmonella typhi (1cm), Sh.Flexneri và Subtilis (0,8cm), Coli pathogéne và Coli bethesda (0,6cm).
Ly tâm nước cốt ép hẹ lấy trong, hấp trong Tyndall để lâu vẫn giữ được tính kháng sinh. Dễ dùng cho trẻ nhỏ. Tính chất kháng sinh của hẹ mất hết khi đung nóng (sắc).
Công dụng và liều dùng:
Hẹ là vị thuốc theo kinh nghiệm của nhân dân.
Lá và củ (dò) thường dùng chữa bệnh ho của trẻ em: lá hẹ hấp với đường hay đường phèn hoặc mật ong trong nồi cơm hoặc đun cách thuỷ.
Dùng chữa các bệnh kiết lỵ ra máu, làm thuốc bổ giúp sự tiêu hoá, tốt cho gan, thận (chữa bệnh di tinh, đi tiểu nhiều lần); liều dùng hằng ngày từ 20 đến 30g.
Nước sắc hẹ còn dùng để chữa bệnh giun kim (sắc uống).
Hạt hẹ được nhân dân dùng chữa di mộng tinh, tiểu tiện ra máu, đau mỏi đầu gối, đau lưng, khí hư; liều dùng 6-12g/ ngày.
Theo tài liệu cổ, hẹ có vị cay, ngọt, tính ôn, vào 2 kinh can và thận, làm ấm lưng gối, dùng làm thuốc chữa tiểu tiện nhiều lần, đái són, mộng tinh, bạch trọc. Những người âm hư hoả vượng không dùng được.
Theo tài liệu cổ, hẹ có vị cay, ngọt, tính ôn, vào 2 kinh can và thận, làm ấm lưng gối, dùng làm thuốc chữa tiểu tiện nhiều lần, đái són, mộng tinh, bạch trọc. Những người âm hư hoả vượng không dùng được.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét