Chuyển đến nội dung chính

Cây hồng quân

Cây hồng quân còn có tên gọi là bồ quân, cây mùng quân rừng. Rễ hồng quân (Rễ bồ quân) là một trong số những thảo dược có tác dụng điềuu trị bệnh u xơ tuyến tiền liệt hiệu quả nhất hiện nay.
Hiện nay chỉ có 2 thảo dược gồm: Rễ bồ quân cùng với cây náng hoa trắng là có tác dụng điều trị u xơ tuyến tiền liệt và đã được thử nghiệm trên lâm sàng.
 Tên khoa học
Cây có tên khoa học là Flacourtia jangomas (Lour.) Raeusch, thuộc họ lá liễu
Khu vực phân bố
Cây bồ quân phân bố ở những quốc giá có khí hậu nhiệt đới. Ở nước ta cây bồ quân phân bố và mọc ở khắp các tỉnh thành từ Bắc trí Nam.
Cây bồ quân thường mọc hoang nhiều ở các vùng đất ẩm thấp, các khu rừng nhiệt đới như Lai Châu, Hòa Bình, Ninh Bình, Yên Bái, Quảng Nam, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Bình Phước….
Bộ phận dùng
Bộ phận quan trọng nhất của vị thuốc này là rễ. Rễ bồ quân được ví von như “bí bíp” điều trị bệnh u xơ tiền liệt tuyến cho đấng mày râu.
Cách chế biến và thu hái
Rễ đào về sẽ được rửa thật sạch đất cát sau đó đem thái mỏng, phơi khô bảo quản dần để làm thuốc.
Thành phần hóa học
Theo các tài liệu rễ bồ quân có chứa các hoạt chất: Alcoloid và tanins và một số hoạt chất khác.

Rễ hồng quân
*Công dụng của rễ hồng quân
Theo các nghiên cứu và thử nghiệm của các bác sỹ Đại học Y Thái Nguyên (Nghiên cứu đã được Bộ Y tế nghiệm thu là đề tài xuất sắc năm 2002) đã chứng minh được rễ cây bồ quân có tác dụng cực kỳ hữu hiệu trong điều trị các chứng tiểu dắt, khó tiểu do bệnh u xơ tiền liệt tuyến.
Thử nghiệm trên lâm sàng cho thấy sau 20 ngày các triệu chứng như: khó tiểu, tiểu không hết đều giảm đi đáng kể trên các bệnh nhân được thử nghiệm.
Từ đề tài trên, kết hợp cùng các kinh nghiệm từ dân gian ta có thể thống kê được các tác dụng chính của rễ bồ quân như sau:
  • Tác dụng điều trị u xơ tiền liệt tuyến
  • Tác dụng điều trị các chứng bí tiểu, đi tiểu không hết nước tiểu
  • Điều trị các chứng bệnh về viêm nhiễm đường tiểu
Đối tượng sử dụng
  • Bệnh nhân u xơ, viêm nhiễm đường tiết liệu dân tới các triệu chứng sau:
  • Rối loạn bài tiết, tiểu không hết nước tiểu
  • Đau tức vùng hạ vị, cầu bàng quang bị căng to
  • Tiểu đêm (mỗi đêm phải dậy nhiều lần để đi tiểu)

Cách dùng, liều dùng rễ bồ quân
Rễ bồ quân có 2 cách dùng là sắc uống hoặc nấu thành dạng cao để sử dụng.
1. Cách sắc uống: 
Liều dùng: 40g rễ khô thái mỏng dun với 3 bát nước. Đun cạn còn 1,5 bát chia 2-3 lần uống trong ngày.
Theo kinh nghiệm dân gian: Những bệnh nhân mắc các chứng bí tiểu, khó đi tiểu, đi tiểu có cảm giác không hết chỉ cần dùng nước sắc rễ bồ quân (rễ hồng quân) sắc uống liên tục khoảng từ 3 đến 5 ngày là có thể điều trị khỏi hoàn toàn các triệu chứng trên.
2. Cách nấu cao:
Cao rễ bồ quân được nấu như các loại cao dược liệu thông thường. Liều dùng 10g cao/ngày. Dùng liên tục khoảng 20 ngày các biểu hiện trên sẽ hết hẳn.
Lưu ý khi sử dụng
Hiện nay rễ bồ quân rất dễ bị làm giả do có hình dáng rất giống với các loại cây dại khác, bởi vậy người dùng rất khó mà nhận biết và phân biệt được đâu là cây thuốc thật.
Cách duy nhất là làm sao để tìm mua được ở một địa chỉ uy tín hoặc đào được tận gốc, xờ tận tay, nhìn tận mắt.
Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc