Chuyển đến nội dung chính

Cây hương nhu

Cây hương nhu, một trong những thảo dược rất quen thuộc với chúng ta. Tôi còn nhớ này nhỏ mỗi khi đi làm đồng ngoài trời nắng mẹ thường hái nắm lá hương nhu lót bên trong chiếc mũ để tránh cảm nắng.

Tôi vẫn còn nhớ mãi cái hương thơm dễ chịu của loài cây này, chính nó đã giúp tôi vượt qua được cái nắng như thiêu như đốt của mùa hè.

Cây hương nhu ở nước ta có 2 loại là hương nhu trắng và hương nhu tía. Có công dụng tương tự nhau.


Tên khoa học
Herba Ocimi Gratissimi, thuộc họ Hoa môi.

Khu vực phân bố
Cây hương nhu trắng có kích thước lớn hơn hương nhu tía. Hương nhu trắng thường mọc hoang ở ven bờ sông, chân núi rất nhiều. Loài cây này phân bố thành từng vùng rộng lớn, nếu bạn tìm thấy 1 cây này mọc hoang thì chắc chắn xung quanh đó có khoảng vài trục m2 có loài cây này mọc.

Hương nhu trắng mọc hoang nhiều ở các tỉnh miền Bắc như: Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Quảng Ninh, Hòa Bình…..

Cây hương nhu tía có hình dáng nhỏ hơn, thường ít mọc hoang và thường được người dân trồng trong nhà để làm thuốc. Loài hương nhu tía thường khó kiếm hơn.

Bộ phận dùng, thu hái chế biến
Lá cây là bộ phận được sử dụng để làm thuốc. Lá hương nhu có mùi thơm rất dễ chịu, đây chính là mùi hương tinh dầu. Chính vì vậy hiện nay cây hương nhu là 1 trong những thảo dược được sử dụng trong ngành công nghiệp tinh dầu.

Thành phần hóa học
Trong cây hương nhu có thành phần chính là tinh dầu ogenola tạo nên mùi thơm đặc trưng của loài cây này.

* Công dụng của cây hương nhu
Theo y học cổ truyền hương nhu có vị cay, tính hơi ôn, vào 2 kình phế và vị. Cây có một số tác dụng chính như sau:

Tác dụng giải cảm, sốt (làm ra mồ hôi)
Tác dụng điều trị nhức đầu
Điều trị chứng miệng nôn nao, phù thũng
Điều trị chảy máu cam.
Điều trị chứng hôi miệng
Kích thích mọc tóc ở trẻ nhỏ
Cách dùng, liều dùng
Điều trị hôi miệng: Lá hương nhu tươi 15g (hoặc 10g khô) đun lấy nước để ngậm và súc miệng hàng ngày.

Điều trị trẻ chậm mọc tóc: Hương nhu khô 40g đun với 300ml nước, cô thật đặc, trộn với mỡ lợn bôi đều lên đầu trẻ.

Điều trị cảm sốt: Lá hương nhu phơi khô nghiền nhỏ, pha nước nóng uống trong ngày với liều dùng 8g/ngày.

Lưu ý khi sử dụng
Người âm hư và khí hư không dùng được.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong