Chuyển đến nội dung chính

Cây huyết dụ

Cây huyết dụ là một trong những vị thuốc nam phổ biến và khá gần gũi với người dân Việt Nam, hiện nay cây huyết dụ được dùng nhiều trong các bài thuốc y học cổ truyền dùng điều trị bệnh phụ nữ, bệnh trĩ và chứng tiểu ra máu.



Tên khoa học
Cordyline terminalis Kunth.

Khu vực phân bố
Cây huyết dụ phân bố và mọc hầu hết ở khắp các tỉnh thành từ Bắc chí Nam. Do có hình dáng khá đẹp lá lại có màu sắc đặc biệt là màu đỏ nên cây huyết dụ thường được trồng ở các gia đình vừa để làm thuốc lại vừa để làm cảnh. Do vậy cây rất dễ kiếm và dễ tìm để làm thuốc.

Bộ phận dùng
Bộ phận dùng làm thuốc của cây là lá. Theo kinh nghiệm dân gian cây huyết dụ có 2 loại: Một loại có mặt trên lá và mặt dưới lá đều có màu tím, một loại khác nữa là mặt trên lá có màu xanh mặt dưới lá có màu tím. Kinh nghiệm dân gian cho thấy loại lá huyết dụ 2 mặt màu tím thường cho hiệu quả điều trị cao hơn.

Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái quanh năm, người dân thường hái lá về cắt ngắn phơi khô để dùng dần làm thuốc. Ngoài ra một số bài thuốc còn dùng trực tiếp lá tươi hoặc rễ cây.

Thành phần hóa học
Cây mới được dùng trong phạm vi nhân dân nên chưa rõ thành phần hóa học chỉ mới biết trong cây có sắc tố anthoxyanozit.

Tính vị
Huyết dụ có vị ngọt, tính bình, tác dụng làm mát huyết, cầm máu, tán máu ứ, định thống.

*Công dụng
Dân gian coi huyết dụ là vị thuốc nam có tác dụng cầm máu. Sau đây là một số tác dụng chính của vị thuốc này:

Tác dụng điều trị lao phổi, thể ho thổ huyết
Tác dụng điều trị chứng rong kinh, băng huyết, kinh nguyệt quá nhiều
Tác dụng điều trị kiết lỵ ra máu (đi cầu ra máu tươi).
Tác dụng điều trị trĩ nội trĩ ngoại
Tác dụng điều trị bệnh tiểu ra máu.
Điều trị chảy máu cam

Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân lao phổi có hiện tượng bị ho ra máu
Phụ nữ kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt quá nhiều.
Bệnh nhân mắc trĩ nội trĩ, ngoại đi, cầu ra máu tươi
Người bị tiểu tiện ra máu
Trẻ nhỏ bị chảy máu cam

Cách dùng, liều dùng
Cách dùng khá đơn giản, đối với các chứng bệnh trên chỉ cần dùng lá huyết dụ khô 30 – 40 gam sắc nước uống hàng ngày. Dùng liên tục cách trên khoảng 1 tuần là có hiệu quả.

1. Điều trị ho ra máu

Lá huyết dụ khô 20g, thài lái tía 10g, trắc bách diệp sao vàng 10g, củ bách hợp 10g sắc với 700ml nước, chia 3 lần uống trong ngày.

2. Điều trị tiểu đi ra máu

Chỉ cần dùng 30g lá huyết dụ khô (Hoặc 50g lá tươi), rau dừa nước khô 50g sắc nước uống hàng ngày. Dùng liên tục khoảng 1 tuần là khỏi

3. Điều trị chảy máu cam

Lấy 20g lá huyết dụ khô, cỏ nhọ nồi (Cỏ mực) 10g sắc với 700ml nước, chia 2 lần uống trong ngày.

4. Điều trị chứng kinh nguyệt quá nhiều

Lá huyết dụ khô 20g, rễ cỏ tranh 15g sắc với 500ml nước, chia 2 lần uống trong ngày.

5. Điều trị đại tiện ra máu tươi

Lá huyết dụ 20g, cỏ nhọ nồi 15g, rau má khô 15g, khổ sâm 10 sắc với 700ml nước, sắc cạn còn 300ml nước chia 2 lần uống trong ngày.

6. Điều trị bệnh trĩ nội, trĩ ngoại

Đối với bệnh trĩ nội trĩ ngoại bệnh nhân nên kết hợp thêm cây cối xay, lá khổ sâm…. và một số vị thuốc bản địa khác. Hiện nay các vị thuốc trong bài thuốc trên đều đã được chúng tôi tổng hợp trong “Bài thuốc nam điều trị bệnh trĩ nội trĩ ngoại”. Hãy nhấp vào link phía trên để tìm hiểu thêm thông tin về bài thuốc nam điều trị bệnh trĩ của chúng tôi.

Với nhiều tác dụng quý như vậy, thiết nghĩ mỗi gia đình hay nên trồng một cây huyết dụ trong nhà để vừa làm cảnh, vừa làm thuốc chữa bệnh mỗi khi cần.

Lưu ý khi sử dụng
Đối với phụ nữ không nên dùng cây huyết dụ trước khi sinh, hoặc sau khi sinh mà nhau thai vẫn chưa ra hết.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...