Chuyển đến nội dung chính

Cây địa liền

Cây địa liền còn có tên gọi khác là sơn nại, sa khương, thiền liền, tam nại. Cái tên địa liền  ý chỉ đây là một loại cây có chiều cao thấp, mọc sát mặt đất.


Tên khoa học
Kaempferia galanga L, thuộc họ gừng

Khu vực phân bố
Cây thường mọc hoang ở các cánh rừng nước ta, ngoài ra còn được trồng tại các gia đình, các vườn thuốc nam ở các cơ quan, đơn vị trường học, bệnh viện.

Bộ phận dùng
Củ địa liền là bộ phận được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Là loài cây mọc hàng năm, đâm trồi nảy lộc bắt đầu từ tháng 4, sau đó cây tiếp tục phát triển đến tháng 11 là có thể thu hoạch củ (Thời điểm này củ đã già, nhiều dược tính, lá cây đã bắt đầu lụi dần).

Thu hái: Người dân bắt đầu tiến hành đào củ từ tháng 11 đến hết tháng 3 hàng năm.

Cách chế biến: Củ được rửa sạch đất cát, đem thái mỏng phơi khô để bảo quản dần. Củ địa liền phơi khô có mùi rất thơm, ít khi bị ẩm mốc hay mối mọt.

Thành phần hóa học
Trong củ địa liền có thành phần chính là các tinh dầu, với các hợp chất chính: bocneola metyl, xineola, xinamic axit etyl .

Tính vị
Củ địa liền có vị cay, tính ấm, tác dụng ấm tỳ vị, tiêu viêm, hành khí, tán hàn, giảm đau, trừ thấp.

* Công dụng của cây địa liền
Điều trị viêm dạ dày cấp và mãn tính
Điều trị viêm ruột cấp
Giúp tăng cường tiêu hóa
Điều trị đau nhức xương khớp, thần kinh tọa
Điều trị cảm sốt, nhức đầu
Cách dùng, liều dùng
Điều trị bệnh dạ dày, đường ruột, tiêu hóa kém: Củ địa liền khô 8g, quế chi 8g sắc uống hàng ngày.
Điều trị đau nhức xương khớp, đau thần kinh tọa: Dùng rượu địa liền xoa bóp.

Cách ngâm rượu địa liền: 
Chuẩn bị: Củ địa liền khô thái mỏng 100g, huyết giác 50g, thiên niên kiện 40g, trần bì 20g, tiểu hồi 20g, rượu trắng 40 độ = 1 lít
Cách ngâm: Các vị thuốc trên ngâm với 1 lít rượu, ngâm trong thời gian 10 ngày là dùng được.
Cách dùng: Dùng rượu thoa và những vùng bị đau, bóp đều cho rượu ngấm vào các cơ khớp.
Công dụng: Rượu địa liền giúp giảm đau cơ, khớp, đau thần kinh toạ cực hay, ngoài ra thoa rượu còn  giúp điều chứng khó tiêu, đầy hơi, đau đầu rất tốt.
Loại rượu này rất hữi ích, mỗi gia đình hãy nên ngâm cho mình một bình rượu để sử dụng mỗi khi cần.

Lưu ý khi sử dụng
Người dâm hư, thiếu máu không dùng vị thuốc này để uống.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v