Chuyển đến nội dung chính

Cây kim xanh

Cây kim xanh còn có tên gọi khác là thích lê tử, đường quân tử… Kim anh tử là quả hoặc đế hoa của cây kim anh phơi khô.

Tên khoa học
Rosa laevigata Michx. Thuộc họ hoa hồng

Khu vực phân bố
Ở nước ta cây kim anh thường mọc hoang hóa ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Ngoài ra ta còn thấy cây mọc hoang hóa ở các bờ dào ven đường.

Bộ phận dùng
Quả kim anh là bộ được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Hàng năm vào tháng 6-7 khi quả đã già người dân tiến hành đi hái quả kim anh đem về bổ dọc quả, bỏ hạt (Vì trong hạ có tính độc), phơi hoặc sấy khô làm thuốc. Quả kim anh chính là cuống đế của bông kim anh sau khi rụng hết cánh hoa.

Thành phần hóa học
Trong kim anh tử có chứa axit xitric, saponozit, axit malic, đường glucoza, rất nhiều tanin và titamin C.

Tính vị
Kim anh tử có vị chua, chát, hơi ngọt, tính bình. Vào 3 kinh tỳ, phế, thận.

* Công dụng của kim anh tử
Theo y học cổ truyền kim anh tử có một số công dụng chính sau:

1. Tác dụng điều trị di mộng tinh, yếu sinh lý, xuất tinh sớm
Tác dụng này của kim anh tử đã được ghi chép ở rất nhiều tài liệu y dược cổ. Cuốn cảnh nhạc toàn thư có ghi: “Kim anh tử có tác dụng sinh tân dịch, ích tinh tủy, bổ thận, cố tinh, tráng gan cốt, bổ ngũ tạng, dưỡng khí huyết” giúp điều trị yếu sinh lý, suy giảm sinh lý nam rất hay.

2. Tác dụng điều trị chứng tiểu đêm, tiểu són, tiểu nhiều lần trong ngày
Kim anh tử điều trị rất hay chứng bệnh trên. Chứng tiểu đêm, tiểu nhiều có nguyên nhân do suy giảm chức năng thận. Kim anh tử có tác dụng bổ thận dưỡng huyết bởi vậy sẽ giúp người bệnh điều trị hiệu quả chứng tiểu đêm.

3. Tác dụng điều trị khí hư bạch đới ở phụ nữ
Không chỉ có công dụng đối với nam giới, vị thuốc này còn có tác dụng tốt với nữ giới, đặc biệt là các trường hợp nữ giới suy giảm sinh lý, khí hư bạch đới, giảm ham muốn.

4. Điều trị sa tử cung, sa trực tràng
Theo Trung Hoa y dược kim anh tử khi kết hợp với ngũ vị tử sắc uống có công hiệu điều trị sa trực tràng rất hay.

5. Điều trị chứng tỳ hư, hay đi cầu phân lỏng
Kim anh tử có công dụng kiện tỳ, cải thiện chức năng hệ tiêu hóa. Dân gian thường dùng kim anh tử để điều trị các chứng bệnh suy giảm chắc năng của hệ tiêu hóa, suy nhược cơ thể do ảnh hưởng chức năng thận bị suy giảm.

Đối tượng sử dụng
Kim anh tử đặc biệt tốt cho những trường hợp bệnh nhân sau:
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận có các biểu hiện: Người hay mệt mỏi, da xanh, đau mỏi lưng, di mộng tinh, xuất tinh sớm, đi cầu phân lỏng, hồi hộp lo lâu.
Phụ nữ suy giảm sinh lý, khí hư bạch đới
Người bệnh sa dạ con, sa trực tràng

Cách dùng, liều dùng
Điều trị thận dương hư, xuất tinh sớm, di tinh mộng tinh, phụ nữ suy giảm sinh lý khí hư, bạch đới, tiểu són tiểu đêm:
Cách dùng: Kim anh tử khô 15g, củ súng (Hoặc khiếm thực) 10g, cẩu tích 10g. Các vị thuốc đem rửa sạch, sắc với 1 lít nước để uống trong ngày.
Công dụng: Bài thuốc trên có tên gọi “thủy lục nhị tiên đơn” đây là bài thuốc dân gian điều trị yếu sinh lý, xuất tinh sớm cực hay. Rất nhiều bệnh nhân đã áp dụng điều trị hiệu quả bằng bài thuốc đơn giản này.
Điều trị bệnh sa trực tràng, sa tử cung:
Kim anh tử 15g, ngũ vị tử 5g sắc uống trong ngày.
Điều trị chứng đi cầu phân lỏng:
Kim anh tử 10g, bạch truật 15g, hoài sơn 15g, đẳng sâm 5g sắc với 1 lít nước uống trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng
Người táo bón, nóng trong không nên dùng
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc