Chuyển đến nội dung chính

Cây lá dong

Cây lá dong là một trong những loài cây rất thân quen với người dân Việt Nam, lá của cây này được người dân nhất là miền Bắc dùng để gói bánh trưng, bánh tét. Ngoài ra các bộ phận khác của cây ít được sử dụng. Ít ai biết rằng cây lá dong ta không chỉ dùng lá gói bánh. Đây còn là một vị thuốc rất hay.


Tên khoa học
Phrynium parviflorum Roxb. Thuộc họ hoàng tinh

Khu vực phân bố
Cây dong ta thường mọc nhiều ở các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, trung du có rất nhiều cây này mọc hoang. Ngoài ra người dân cũng trồng khá nhiều cây này trên các sườn đồi để cuối năm lấy lá cung cấp cho người dân khắp nơi gói bánh trưng cho tết Nguyên đán.

Bộ phận dùng
Lá cây chính là bộ phận được sử dụng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Thường dùng lá tươi (Không phải chế biến gì thêm) ngoài ra cũng có thể phơi khô lá để bảo quản dùng dần trong năm.

Thành phần hóa học
Hiện chưa có tài liệu nào nghiên cứu.

Tính vị
Lá dong có mùi thơm nhẹ, vị nhạt, tính mát. Vào kinh can.

* Công dụng của cây lá dong
Sách “Những cây thuốc vị thuốc Việt Nam” Giáo sư Đỗ Tất Lợi có ghi lá dong ta có công dụng:
Chữa say rượu nhanh chóng
Mát gan, giải độc, hạ men gan
Điều trị rắn độc cắn

Cách dùng, liều dùng
Điều trị say rượu, giải rượu, chống say: Lấy 1 nắm lá tươi khoảng 200g giã nát, vắt lấy nước uống ngay sau khi uống rượu say. Hoặc dùng 80g lá dong khô đun nước uống. (Theo kinh nghiệm dân gian đây là cách giải rượu cực hiệu quả, nếu có điều kiện các bạn nên áp dụng cách dùng này. Cách này cũng đã được ghi chép trong cuốn sách nổi tiếng của GS. Đỗ Tất Lợi).
Làm thuốc mát gan, giải độc gan: Lấy 80g lá dong khô đun nước uống hàng ngày.
Điều trị rắn độc cắn: Lấy lá tươi nhai nát, nuốt lấy nước. Còn bã đắp vào nơi bị rắn độc cắn.

Lưu ý:
Cây dong ta khác với cây dong trồng lấy củ để làm miến (Tuy chúng có hình dáng gần giống nhau) nên các bạn chú ý phân biệt.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong