Chuyển đến nội dung chính

Cây mần ri

Cây mần ri còn có tên khác là cỏ mần ri, màn màn hoa trắng, màn ri hoa tím

Mần ri tím

Mần ri trắng

Tên khoa học
Cây mần ri có 2 loại là màn ri hoa trắng và màn ri hoa tím, 2 loại này có công dụng khác nhau.
Tên khoa học của loài mần ri hoa tím: Cleome chelidonii, thuộc họ màn màn.
Tên khoa học của loài mần ri hoa trắng: Cleome gynandra L

Khu vực phân bố
Cây thường mọc ở đồng bằng, nhất là những vùng đất thấp. Cây phân bố và mọc ở hầu hết các tỉnh thành từ Bắc trí Nam.

Bộ phận dùng
Toàn bộ cây gồm lá, thân, hạt và rễ đều được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Cây thu hái dùng quanh nam, có thể dùng tươi hoặc dùng khô đều được. Thường người dân hay dùng tươi hơn.

Thành phần hóa học
Chưa có thông tin.

* Công dụng và cách dùng cây mần ri
1. Công dụng, cách dùng mần ri hoa trắng
Theo Y học cổ truyền, mần ri hoa trắng có vị cay đắng, tính ấm có tác dụng tiêu đờm, hoạt huyết, thanh nhiệt, giải uất.
Cây thường được dùng làm thuốc điều trị phong tê thấp, bệnh đau xương khớp. Ngoài ra cây còn dùng làm thuốc tăng cường chức năng gan, hỗ trợ điều trị viêm gan B. Hạt cây dùng làm thuốc diệt chấy, rận.
Cách dùng: 50g cây khô hãm nước uống hàng ngày.
2. Công dụng, cách dùng mần ri hoa tím
Màn ri hoa tím có vị cay, tính ấm, không độc. Thường được dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh cảm cúm, nhúc đầu, ho hen, rắn cắn. Mần ri hoa tìm còn được cho là có tác dụng điều trị viêm cầu thận mãn tính.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc