Chuyển đến nội dung chính

cây mật gấu

Cây mật gấu (Miền Bắc)
Y học cổ truyền gọi cây mật gấu miền Bắc là Hoàng Liên ô rô ( hai cây thập đại công lao) làm cây gỗ lớn thân cây có màu vàng óng, bộ phận được sử dụng làm thuốc của cây này là thân cây.

Công dụng của cây mật gấu (Miền Bắc)

Cây mật gấu miền Bắc dùng chủ yếu để điều trị các bệnh về gan như: Bệnh viêm gan B, viêm gan C, bệnh vàng da, các bệnh về đường tiêu hóa như (Đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, viêm đại tràng…),Bệnh xương khớp….

Cách dùng:

Dùng sắc uống hoặc ngâm rượu (Nước sắc cây mật gấu miền Bắc có màu vàng óng và có vị đắng – Chính nhờ điểm đặc biệt này mà nhân dân các dân tộc vùng cao miền Tây Bắc gọi cây này là cây mật gấu bội vì nó có màu nước rất giống với màu của mật gấu).

Để biết thêm về công dụng và cách dùng cây mật gấu miền Bắc mời các bạn tham khảo thêm tại đây.
Cây mật gấu (miền Nam)
Y học Cổ truyền còn gọi cây mật gấu miền Nam lá cây lá đắng, cây kim thất tai, là một loại cây thân mềm chiều cao từ 1 đến 1,5 m. Bộ phận được sử dụng làm thuốc của cây là lá (Lá cây có vị đắng nhẹ và ngọt hậu và thường được dùng để sắc uống không dùng ngâm rượu như cây mật gấu miền Bắc).

Công dụng của cây mật gấu (Miền Nam)

Dân gian thường dùng cây mật gấu Nam để hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, bênh xương khớp và dùng để mát gan giải độc, hạ men gan.

Cách dùng:

Sắc nước hoặc hãm nước sôi uống hàng ngày.
Liều dùng: 20-30g/ngày
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc