Chuyển đến nội dung chính

Cây mật gấu

Tên khác của cây mật gấu
Hoàng liên ô rô, Mã hồ, cây Thập đại công lao.


Giải thích ý nghĩa tên của vị thuốc này
Có hai luồng ý kiến về giải thích về tên cây mật gấu
Ý kiến 1: Cây có tên là Cây mật gấu bởi vì khi sắc nước uống, nước sắc cây mật gấu có màu vàng óng giống như màu vàng của mật gấu.
Ý kiến 2: Tên cây mật gấu của cây là do tác dụng của cây giống với tác dụng của mật gấu là (Điều trị đau nhức xương khớp và tăng cường sức khỏe).
Chính nhờ hiệu quả tuyệt vời của cây thuốc này cho hệ xương khớp, tiêu hóa và gan mà đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc đặt cho cái tên rất đặc biệt đó là cây mật gấu. Nếu có điều kiện lên vùng cao miền Tây Bắc bạn sẽ thấy ở các khu chợ người dân bày bán rất nhiều cây thuốc này. Đặc biệt hầu hết trong mỗi gia đình vùng cao đều có ngâm 1 bình rượu cây mật gấu trong nhà làm thuốc và thiết đãi khách quý.

Tên khoa học
Tên tiếng anh là Mahonia heali Carr.
Thuộc họ Hoàng liên gai Berberidaceae.

Khu vực phân bố
Cây mật gấu mọc chủ yếu ở các tỉnh Tây Bắc. Các tỉnh có nhiều cây thuốc này nhất là Sơn La, Hòa Bình và Điện Biên. Để có một cây mật gấu đủ lớn để làm thuốc, ta phải chờ cây đủ 5 năm tuổi.

Bộ phận dùng
Bộ phận dùng làm thuốc là Thân và rễ cây
Thân mật gấu có màu vàng đặc trưng và có vị đắng, rất tốt cho gan và hệ tiêu hóa .

Cách chế biến và thu hái
Là cây gỗ sống lâu năm, nên cây đươc thu hái quanh năm. Vào những ngày nắng, người dân chọn những cây thẳng, ít nhánh sau đó chặt bỏ những cành nhỏ rồi tiến hành phơi khô nguyên cây hoặc thái miếng mỏng phơi khô để làm thuốc.

Thành phần hóa học
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong thân cây mật gấu có tới 0,35 – 2,5% hoạt chất becberin (Một hoạt chất có màu vàng được sử dụng nhiều trong điều trị bệnh đường ruột).
Tác dụng điều trị bệnh của cây mật gấu
Mật gấu vị đắng, có tác dụng mát gan, giải độc, hạ men gan
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan B, viêm gan C
Tác dụng điều trị chứng và da do bệnh gan
Tác dụng giã rượu rất tốt
Phòng và điều trị sỏi Mật
Giảm đau lưng, điều trị bệnh xương khớp
Lá cây mật gấu nam còn có tác dụng: Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, bệnh thoát vị địa đệm và bệnh xương khớp rất tốt.
Tác dụng tiêu mỡ bụng
Điều trị viêm đại tràng, bệnh đường ruột

Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân men gan cao, xơ gan, vàng da
Người bệnh viêm gan B, viêm gan C
Người thường xuyên phải tiếp xúc với bia, rượu
Người bệnh sỏi mật
Người bị đau lưng do thoái hóa xương khớp, thoát vị đĩa đệm
Người thừa cân, béo phì
Người tiêu hóa kém, bệnh nhân bị viêm đại tràng

Cách sử dụng Cây Mật Gấu
Ngâm rượu:
Thân mật gấu còn được dùng phổ biến để ngâm rượu. Cây này rửa sạch rồi chẻ nhỏ ra đủ kích cỡ lọt bình ngâm là đc (bằng ngón tay), phơi khô, trước khi ngâm vào rượu trong bình mình có điều kiện tráng qua 1 lần bằng rượu là tốt nhất. Các bạn nên ngâm trong 1 tháng trở lên là dùng được (Rượu mật gấu có màu vàng óng, mùi thơm đặc trưng, có vị đắng xong rất dễ uống)
Tác dụng của rượu mật gấu: Điều trị các triệu chứng về rối loạn tiêu hoá, bệnh đường ruột, tê thấp, đau nhức xương khớp.

Lưu ý: Khi sử dụng rượu cây mật gấu, nếu thấy rượu quá đặc bạn nên pha thêm chút rượu trắng. Rượu mật gấu rất tốt cho xương khớp, tiêu hóa xong không nên sử dụng quá nhiều vì có thể gây cồn ruột).

Sắc nước uống:
Cách dùng thân cây: Lấy 15-20g thân cây mật gấu cho vào nồi đun sôi với 800ml nước trong thời gian khoảng 15 phút, uống hàng ngày có tác dụng mát gan, giải độc và giã rượu. Sắc uống cây mật gấu làm nước uống vừa đơn giản lại có nhiều tác dụng vì vậy thiết nghĩ có thể phổ biến thành thức uống hàng ngày hơn nữa lại có lợi cho sức khỏe.
Cách dùng lá cây: Lấy 20g lá mật gấu khô, hãm với 1 lít nước đun sôi uống trong ngày (Trước khi hãm nên tráng 1 lần qua nước sôi sẽ làm mùi vị thơm ngon hơn).
Cách ngâm rượu cây mật gấu :
Chuẩn bị: 1kg rễ (hoặc thân) cây mật gấu và 6 lít rượu trắng.
Các bước:
a) Bước 1
Rễ (thân) cây thuốc mật gấu nên tráng qua 1 lần bằng rượu, chẻ nhỏ sao cho có thể cho vừa bình ngâm rượu (Nếu lấy loại đã thái lát sẵn các bạn không phải chế biến gì thêm).
b) Bước 2
Cho rượu và rễ (thân) cây mật gấu vào trong bình ngâm, sau khoảng 20 ngày đến 30 ngày là có thể đem ra dùng được. Rượu có màu vàng rất đẹp, màu sắc đậm, nhạt tùy thuộc vào số tỷ lệ cây mật gấu trên số lượng rượu dùng để ngâm. Rượu uống có vị đắng, nhưng uống quen rất thích. Nếu rượu đậm quá có thể pha thêm rượu để dùng.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc