Chuyển đến nội dung chính

Cây mía giò

Cây mía giò (mía dò) còn có tên gọi khác là đọt đắng, đọt hoàng, tậu chó, cù chóc, cát lồi.


Tên khoa học
Costus speciosus Smith. Cây thuộc họ gừng

Mô tả
Là loài cây thân mềm, chiều cao khoảng 40-60cm (Xem hình ảnh để thấy rõ hơn)

Khu vực phân bố
Cây thuốc này mọc hoang khắp các tỉnh thành, từ Bắc trí Nam đều có loài cây này. Chúng ta thường tìm thấy cây mía dò mọc nhiều ở ven sông ven suối, những nơi đất có độ ẩm cao.
Cây có hình dánh, hoa đẹp nên nhiều gia đình còn đem về trồng bên cạnh giếng nước, bờ cao làm cảnh.

Bộ phận dùng
Thân, rễ, cành non là những bộ phận được sử dụng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Thu hái quanh năm, người dân thường chặt thân, cành non, đào rễ về làm thuốc hoặc làm thức ăn.

Thành phần hóa học
Trong cây có chứa các chất: anbuminoit, hydrat cacbon,diosgenin, tigogenin, saponin và khoảng 70% là nước .

Tính vị
Cây mía giò có vị chua cay, hơi đắng, tính mát, có độc nhẹ, vào 2 kinh can và thận.

* Công dụng của cây mía giò (Củ cát lồi)
Theo kinh nghiệm dân gian cây mía giò (Củ cát lồi) có một số công dụng sau:
Lợi tiểu, giúp điều trị bệnh phù thũng
Điều trị bệnh xơ gan cổ chướng
Điều trị viêm thận cấp (phù thận)
Điều trị chứng mẩn ngứa mề đay, eczema (bệnh ngoài da)
Điều trị viêm đường tiết niệu (biểu hiện: tiểu buốt tiểu rắt)
Điều trị viêm tai (đau nhức bên trong tai)

Cách dùng, liều dùng
Điều trị viêm thận cấp, phù nề: Thân rễ cây mía giò khô 15g (tươi 30g) đun với 1 lít nước uống hàng ngày.
Điều trị chứng viêm tai, viêm mắt: Dùng ngọn cây mía giò tươi nướng cho nóng lên rồi ép lấy nước nhỏ trực tiếp vào tay hoặc vào mắt. Làm liên tục cách trên khoảng 3 đến 4 ngày, mỗi ngày 2 lần sẽ có hiệu quả.
Điều trị bệnh eczema, mẩn ngứa, nổi mề đay: Lấy một nắm lá và thân cây mía giò tươi (khô) đun nước lấy nước tắm và bôi trực tiếp vào bên những vùng da bị mẩn ngứa hoặc eczema.
Điều trị bệnh viêm đường tiết niệu (tiểu buốt, tiểu rắt): Rễ mía giò (củ cát lồi) khô 10g, râu ngô 10g, lá mã đề 10g, rễ cỏ tranh 10g sắc với 1,5 lít nước uống trong ngày.
Điều trị viêm gan xơ gan cổ trướng: Cây mía dò khô 10g, nhân trần 15g, hạt dành dành (chi tử)10g, lá bồ công anh 10g sắc với 4 bát nước, sắc cạn còn 1,5 bát nước, chia làm 2 lần sáng và tối. Cho bệnh nhân uống sau bữa ăn 15 phút.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...