Chuyển đến nội dung chính

Cây mít

Cây mít là một loại cây ăn quả quen thuộc của làng quê Việt Nam, từ xa xưa cho tới ngày nay cây mít vẫn vô cùng gắn bó với người dân quê. Hiện nay ở mỗi gia đình miền quê hầu như gia đình nào cũng có trồng 1 cây mít bên nhà.


Tên khoa học
Artocarpus integrifolia L.f. Thuộc họ dâu tằm

Khu vực phân bố
Cây mít mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ngoài Bắc có mít dai, mít mật, trong Nam có mít Tố Nữ, mít không hạt….

Bộ phận dùng
Đông y coi mít là một vị thuốc. Các bộ phận gồm: Lá và vỏ cây mít là vị thuốc nam dùng an thần và điều trị huyết áp cao.
Quả, hạt mít dùng để ăn (Theo Tiến sỹ người Mỹ quả mít, hạt mít là những loại thức ăn mang rất nhiều lợi ích cho cơ thể)

Thành phần hóa học
Trong cây mít có một lượng lớn chất mủ màu trắng như sữa. Trong quả chứa lượng nhỏ đường, mùi thơm và nhiều axit amin. Trong hạt chứa nhiều tinh bột, protit, mem ức chế men tiêu hóa, và 1 lượng nhỏ chất béo.

* Công dụng của cây mít
Theo y học cổ truyền mít có vị chát tính bình có công dụng hoạt huyết an thần. Trong cuốn sách Những cây thuốc, vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi có viết lá, vỏ cây mít là một vị thuốc quý có tác dụng điều trị bệnh khá hay:

Công dụng của lá và vỏ thân cây mít
Lá mít có công dụng lợi sữa
Gỗ, lá mít có tác dụng an thần, điều trị chứng mất ngủ
Vỏ, lá mít có tác dụng điều trị huyết áp cao
Công dụng của quả mít

Theo nghiên cứu mới đây của 1 nhà khoa học người Mỹ quả mít loại cây ăn trái có nhiều ở Việt Nam có rất nhiều công dụng, đặc biệt là công dụng phòng ngừa ung thư và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Sau đây là những tác dụng chính của quả mít theo nghiên cứu của nhà khoa học người Mỹ:

Tác dụng phòng ngừa bệnh ung thư
Tác dụng ổn định huyết áp, điều hòa nhịp tim
Tác dụng nhuận tràng, ổn định chức năng của hệ tiêu hóa
Tác dụng cải thiện giấc ngủ
Tác dụng giảm cân
Tác dụng làm sáng mắt, đẹp da
Tác dụng giúp cải thiện hệ thần kinh

Đối tượng sử dụng
Lá, vỏ cây mít tốt cho phụ nữ sau sinh thiếu sữa, người huyết áp cao, mất ngủ
Người bình thường không bệnh tật gì nên dùng quả mít hàng ngày để tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa ung thư
Người bệnh tiểu đường dùng quả mít được bình thường (Bởi mít chứa rất ít đường, đặc biệt nó không làm giảm lượng insulin trong máu)

Cách dùng, liều dùng
Cách dùng lá mít lợi sữa: Lấy 25g – 30g lá mít tươi đun nước uống hàng ngày.
Điều trị mất ngủ, huyết áp cao: Dùng 10g – 15g vỏ mít khô hoặc 25g – 30g lá mít tươi đun nước uống hàng ngày.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...