Chuyển đến nội dung chính

Cây mò hoa trắng

Cây mò hoa trắng còn có tên khác là: Bạch đồng nữ, cây bần trắng, vậy trảng, mắn trắng, mộ trắng.


Tên khoa học
Clerodendron fragrans Vent. Thuộc họ Cỏ roi ngựa

Khu vực phân bố
Cây mọc hoang ở khắp các vùng từ đồng bằng tới trung du miền núi trên cả nước, nhiều nhất vẫn ở các tỉnh miền núi phía Bắc.

Bộ phận dùng
Dân gian thường lấy cả lá thân và rễ cây sắc uống hoắc dùng ngoài da.

Thành phần hóa học
Chua có công trình nghiên cứu kỹ lương về cây mò Hoa trắng, song theo tài liệu trong cây có nhiều muối canxi.

Mùi vị
Cây có vị đắng, tính mát. Lá có mùi hơi hắc (Mùi đặc trưng của cây mò)

* Công dụng của cây mò hoa trắng
Cây mò hoa trắng hay vị thuốc “Bạch đồng nữ” được dùng khá nhiều trong dân gian làm thuốc điều trị một số bệnh sau:
Tác dụng điều trị vàng da, vàng mắt, hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan, xơ gan (Cách dùng này đã được bệnh viện tỉnh Lạng Sơn áp dụng làm thuốc từ những năm 1980 ).
Tác dụng điều trị ghẻ, chốc đầu, mụn nhọt, lở ngứa  ngoài da.
Tác dụng điều trị khí hư, bạch đới, sớm hoặc chậm chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ.
Tác dụng giảm đau và hạ huyết áp

Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân mắc viêm gan, xơ gan, vàng da
Người bị lở ngứa, mụn nhọt, ghẻ, trẻ nhỏ bọ chốc đầu
Phụ nữ bị khí hư, bạch đới, kinh nguyệt không đều, viêm nhiễm tử cung
Người cao huyết áp

Cách dùng, liều dùng
Dùng làm thuốc điều trị vàng da do mắc bệnh về gan: Dùng cả rễ và thân cây mò trắng khô 20g, cà gai leo 20g sắc với 1 lít nước, sắc cạn còn 500ml chia ra uống trong ngày.
Điều trị lở ngứa, mụn nhọt, chốc đầu: Dùng lá, thân cây mò trắng không kể liều lượng đun lấy nước tắm điều trị ghẻ, chốc đầu, mụn nhọt.
Điều trị bạch đới, khí hư: Dùng 20g lá khô sắc nước uống sau bữa ăn và sau kỳ kinh nguyệt 1 tuần. Dùng liên tục sau 3 chu kỳ kinh nguyệt là có hiệu quả.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v