Chuyển đến nội dung chính

Cây một lá

Cây một lá còn có tên gọi khác là thanh thiên quỳ, chân trâu diệp, kíp lẩu. Cây có tên gọi cây một lá bởi loài này mỗi cây chỉ có 1 lá và 1 củ duy nhất.


Tên khoa học
Nervilia Fordii (Hance) Schultze. Cây thuộc họ lan

Khu vực phân bố
Cây một lá mọc ở dưới các tán rừng dậm, đây là một loài cây hiếm không thấy mọc ở đồng bằng mà chỉ có ở một số tỉnh miền núi phía Tây Bắc như: Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Tuyên Quang, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Nghệ An….

Bộ phận dùng
Toàn cây bao gồm lá, củ đều dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Thu hái: Cây được thu hái quanh năm và sử dụng trong phạm vi nhân dân. Có một thời điểm những năm 2007 – 2008 thương lái Trung Quốc sang Việt Nam thu mua cây một lá với giá rất cao nên có thời điểm loài cây này đứng trước nguy cơ bị bị cạn kiệt do nạn tận thu không đi đôi với bảo vệ. Thời điểm đó giá bán đã lên tới vài trăm ngàn đồng 1kg. Tại Trung Quốc cây một lá được coi là một dược liệu cực kỳ quý hiếm, chính vì thế mà tại đây còn có nạn dùng lá mã đề để làm giả cây một lá.

Do đặc điểm hình thái (Chỉ có 1 lá, 1 củ duy nhất) khả năng phát triển, đẻ nhánh mọc cây con rất chậm nên có thời điểm nguồn dược liệu này ngoài tự nhiên rất ít. Những năm gần đây thương lái Trung Quốc không còn săn tìm nữa do nguồn dược liệu ngoài tự nhiên còn quá ít nên cây một lá cũng đã bắt đầu phát triển trở lại.

Chế biến: Cách chế biến đơn giản nhất là đem rửa sạch, phơi dưới trờ nắng nhẹ cho tới khi khô hẳn, bảo quản để làm thuốc.

Thành phần hóa học
các nghiên cứu mới đây cho thấy cây 1 lá có chứa các hoạt chất: flavonoid, sterol, triterpenes

Tính vị
Cây có vị ngọt nhẹ, hơi đắng, tính bình vào 2 kinh can và phế. Cây có một số tác dụng chính như sau:

* Công dụng của cây một lá
Giải độc cơ thể, đặc biệt là giải ngộ độc nấm
Điều trị lao phổi
Điều trị viêm phế quản, viêm họng

Cách dùng, liều dùng
Điều trị lao phổi, viêm phế quản, viêm họng: Dùng 15-20g cây khô sắc nước uống hàng ngày, có thể thêm chút mật ong cho dễ uống và tăng cường hiệu quả điều trị bệnh.
Giải độc cơ thể, giải ngộ độc nấm: Dùng 3 lá cây hãm với 1 cốc nước sôi cho bệnh nhân uống ngay sau khi bị ngộ độc. Uống càng sớm càng tốt.

Cách ngâm rượu cây một lá
Cây một lá còn dùng để ngâm rượu làm thuốc bổ can phế, cách ngâm như sau:
1kg lá, củ cây khô ngâm với 5 lít rượu. Ngâm trong thời gian 1 tháng là dùng được.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong