Cây muối còn có tên gọi đông y là Diêm phu mộc, tổ sâu trên cây muối còn gọi là vị thuốc ngũ bội tử. Cây muối được biết tới là một vị thuốc nổi tiếng trong bài thuốc nam điều trị bệnh suy thận.
Tên khoa học
Cây muối có tên khoa học là: Rhus semialata Murr. Thuộc họ đào lộn hột
Ngũ bội tử tên khoa học: Galla sinensis
Khu vực phân bố
Là loại cây thân gỗ mọc hoang, cây muối phân bố ở hầu hết các tỉnh miền núi của nước ta, cây mọc nhiều ở các tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Lâm Đồng…. Đặc biệt là các tỉnh miền Nam, Tây Nguyên có rất nhiều cây muối mọc hoang.
Bộ phận dùng
Toàn cây gồm lá thân và rễ đều được sử dụng để làm thuốc. Ngoài ra trên cây còn thường có kén của con sâu làm tổ trên cây muối, đây cũng là một vị thuốc quý có tên ngũ bội tử.
Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái quanh năm, khi thu hái về người dân sẽ tuốt lá riêng, thân cây được cắt thành những miếng mỏng phơi khô, rễ cây được rửa sạch chặt miếng mỏng phơi riêng.
Thành phần hóa học
Trong cây có chứa các chất như: tanin 43,20%, acid gallic.
Tính vị
Cây muối có vị mặn tính mát vào 2 kinh phế và thận có tác dụng tiêu viêm giải độc, hoạt huyết tán ứ, lợi niệu, sinh tân dịch giúp nâng cao chức năng của thận.
* Công dụng của cây muối
Y học cổ truyền đánh giá rất cao công dụng điều trị bệnh của cây muối, đặc biệt là công dụng đối với chức năng thận. Sau đây là một số tác dụng chính của cây muối:
Thân, rễ có tác dụng tăng củng cố chức năng thận, điều trị chứng thận hư, suy thận
Tác dụng điều trị phù thũng, tiểu ra máu
Tác dụng điều trị kiết lỵ
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân suy thận, thận hư
Người bị phù thũng
Người bị kiết lỵ
Cách dùng, liều dùng
Dùng làm thuốc điều trị bệnh suy thận:
Thành phần: Gồm 4 vị thuốc là Cây muối 20 gam, cây quýt gai 20g, cây mực 20 gam, cây nổ 20 gam.
Cách dùng: Các vị thuốc đem rửa sạch rồi đun với 1,5 lít nước, đun cạn còn 500 ml chia 3 lần uống trong ngày.
Công dụng: Đây là một bài thuốc nam nổi tiếng trong dân gian, bài thuốc này có công hiệu đặc biệt trong điều trị chứng suy thận, kể cả bệnh suy thận mãn tính. Với bài thuốc đơn giản này đã có rất nhiều bệnh nhân suy thận thoát khỏi được căn bệnh hiểm nghèo.
Tên khoa học
Cây muối có tên khoa học là: Rhus semialata Murr. Thuộc họ đào lộn hột
Ngũ bội tử tên khoa học: Galla sinensis
Khu vực phân bố
Là loại cây thân gỗ mọc hoang, cây muối phân bố ở hầu hết các tỉnh miền núi của nước ta, cây mọc nhiều ở các tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Lâm Đồng…. Đặc biệt là các tỉnh miền Nam, Tây Nguyên có rất nhiều cây muối mọc hoang.
Bộ phận dùng
Toàn cây gồm lá thân và rễ đều được sử dụng để làm thuốc. Ngoài ra trên cây còn thường có kén của con sâu làm tổ trên cây muối, đây cũng là một vị thuốc quý có tên ngũ bội tử.
Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái quanh năm, khi thu hái về người dân sẽ tuốt lá riêng, thân cây được cắt thành những miếng mỏng phơi khô, rễ cây được rửa sạch chặt miếng mỏng phơi riêng.
Thành phần hóa học
Trong cây có chứa các chất như: tanin 43,20%, acid gallic.
Tính vị
Cây muối có vị mặn tính mát vào 2 kinh phế và thận có tác dụng tiêu viêm giải độc, hoạt huyết tán ứ, lợi niệu, sinh tân dịch giúp nâng cao chức năng của thận.
* Công dụng của cây muối
Y học cổ truyền đánh giá rất cao công dụng điều trị bệnh của cây muối, đặc biệt là công dụng đối với chức năng thận. Sau đây là một số tác dụng chính của cây muối:
Thân, rễ có tác dụng tăng củng cố chức năng thận, điều trị chứng thận hư, suy thận
Tác dụng điều trị phù thũng, tiểu ra máu
Tác dụng điều trị kiết lỵ
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân suy thận, thận hư
Người bị phù thũng
Người bị kiết lỵ
Cách dùng, liều dùng
Dùng làm thuốc điều trị bệnh suy thận:
Thành phần: Gồm 4 vị thuốc là Cây muối 20 gam, cây quýt gai 20g, cây mực 20 gam, cây nổ 20 gam.
Cách dùng: Các vị thuốc đem rửa sạch rồi đun với 1,5 lít nước, đun cạn còn 500 ml chia 3 lần uống trong ngày.
Công dụng: Đây là một bài thuốc nam nổi tiếng trong dân gian, bài thuốc này có công hiệu đặc biệt trong điều trị chứng suy thận, kể cả bệnh suy thận mãn tính. Với bài thuốc đơn giản này đã có rất nhiều bệnh nhân suy thận thoát khỏi được căn bệnh hiểm nghèo.
Nguồn: Tổng hợp online
Nhận xét
Đăng nhận xét